ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1588/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
25 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại văn bản số 878/SNV-XDCQ ngày 13/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1533/2009/QĐ-UB ngày 08/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3 (t/h);
- Đài PTTH tỉnh, Báo QNinh;
- Trtâm Thông tin-VP.UBND tỉnh;
- V3, NC, TH1, TH2;
- Lưu: VT, TH1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1588/2013/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tổ chức
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với việc tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố quản lý.
Công chức cấp xã được quy định tại
khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Công chức cấp xã được tuyển dụng
thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải
căn cứ vào nhu cầu, vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ, số lượng chức danh
công chức được tuyển và tổng số định biên cán bộ, công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc xét tuyển công chức cấp xã
chỉ được thực hiện đối với các xã theo quy định của nhà nước là xã miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và tiếp nhận
không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng.
3. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
phải bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng và chất lượng. Mọi công dân có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đều được tham gia dự tuyển công chức cấp xã.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức không được bảo lưu
kết quả thi tuyển và xét tuyển cho các kỳ tuyển dụng lần sau.
Chương 2.
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1: CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Căn cứ tuyển dụng, điều
kiện đăng ký dự tuyển
Căn cứ tuyển dụng, điều kiện đăng ký
dự tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ.
Điều 5. Phương thức tuyển dụng
1. Đối với các chức danh Văn phòng -
Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài
chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại điểm b,
điểm c khoản 1 Điều này và Điều 12 Quy chế này.
b) Đối với các xã miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển.
c) Tiếp nhận không qua thi tuyển đối
với các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về
trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Thực hiện việc
xét tuyển và bổ nhiệm đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ.
Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và
Pháp lệnh Công an xã.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng
Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi
tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ.
Điều 7. Thẩm quyền trong tuyển dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Căn cứ số lượng biên chế cán bộ,
công chức được giao, yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công
chức cấp xã theo từng chức danh được giao báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nhu
cầu và vị trí tuyển dụng đối với công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Thông báo và niêm yết công khai
nhu cầu, chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã (nêu rõ chỉ tiêu, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cần
tuyển dụng) đề nghị Sở Nội vụ thẩm định;
b) Sửa đổi, bổ sung Kế hoạch tuyển
dụng sau khi Sở Nội vụ thẩm định (nếu có yêu cầu);
c) Quyết định thành lập Hội đồng
tuyển dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ;
d) Thông báo Kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã; tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, thu phí dự tuyển theo quy định
tại Điều 17 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ, Điều 12 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ và
các quy định hiện hành khác;
đ) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức chấm thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định
công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Niêm yết công
khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
e) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định kết
quả tuyển dụng và phê duyệt danh sách xếp lương đối với những người trúng tuyển
(kèm theo hồ sơ những người trúng tuyển);
g) Sau khi có kết quả thẩm định của
Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kết quả
trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi
rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng;
h) Ban hành quyết định tuyển dụng
công chức cấp xã.
3. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định Kế hoạch
tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng;
b) Thanh tra, giám sát quá trình tổ
chức các kỳ tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thẩm định kết quả tuyển dụng công
chức cấp xã và phê duyệt danh sách xếp lương đối với những
người trúng tuyển theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thẩm định hồ sơ và có văn bản
thống nhất ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển.
Điều 8. Thành lập hội đồng tuyển dụng và việc thi tuyển, xét tuyển
Thành lập Hội đồng tuyển dụng, Hội
đồng kiểm tra, sát hạch; các môn thi, hình thức thi, cách tính điểm và xác định người trúng tuyển trong thi tuyển;
nội dung xét tuyển, cách tính điểm, xác định người trúng tuyển trong xét tuyển
công chức cấp xã được thực hiện theo quy định hiện hành.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
tuyển dụng, Hội đồng kiểm tra, sát hạch và các bộ phận giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ và Quy chế tổ
chức thi tuyển, xét tuyển công chức
ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Tổ chức tuyển dụng
1. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển và
những quy định về nội quy thi được thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
được tổ chức riêng cho mỗi huyện, thị xã, thành phố. Trong trường hợp địa
phương có số thí sinh dự thi dưới 20 người thì có thể kết hợp tổ chức tuyển dụng cùng Hội đồng thi tuyển viên chức của địa phương
hoặc không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng nhưng vẫn
phải thành lập các Ban giúp việc và đảm bảo đề thi, đáp án riêng đối với các
đối tượng dự thi công chức cấp xã.
Điều 10. Thông báo kết quả tuyển
dụng
1. Thông báo kết quả tuyển dụng được
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
của Chính phủ.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển
phải đến phòng Nội vụ để hoàn thành hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ
dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao
gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và
kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực.
b) Phiếu lí lịch tư pháp do Sở Tư
pháp nơi thường trú cấp.
3. Trường hợp người trúng tuyển có lý
do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển
thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự
tuyển gửi phòng Nội vụ. Thời gian xin gia hạn không quá 15 (mười lăm) ngày, kể
từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định. Trường hợp người
trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định
thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định hủy kết quả
trúng tuyển đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ.
Điều 11. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển
theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ra
quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển công chức cấp xã.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định
tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận
việc, trừ trường hợp Quyết định tuyển dụng quy định thời
hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời
hạn nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Thời gian xin gia
hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại
khoản này. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc
sau thời hạn quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày công chức cấp xã đến nhận
việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn thiện hồ sơ công chức đối với
công chức xã.
4. Trường hợp người trúng tuyển bị
hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể xem xét, quyết định tuyển dụng
người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó sau khi có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Mục 3: TUYỂN DỤNG VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 12. Điều kiện, tiêu chuẩn,
quy trình tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển
Điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tiếp
nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển được thực hiện theo Điều 15, Điều
16 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội
vụ.
Trường hợp cán bộ cấp xã chuyển sang
đảm nhiệm chức danh công chức cấp xã phải đảm bảo có trình độ Đại học trở lên
(đối với phường và thị trấn) hoặc Trung cấp trở lên (đối
với xã) phù hợp với nhiệm vụ của các chức danh công chức cấp xã.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị thống nhất
ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải có văn bản gửi Sở Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối
với các trường hợp đặc biệt.
2. Hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thống nhất
ý kiến đối với các trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 17
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Xếp lương đối với các trường hợp đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã
Trường hợp người được tuyển dụng vào
công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này đã có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được
xem xét xếp lương theo quy định tại Điều 19 Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 15. Chế độ tập sự
Chế độ đối với người tập sự, hướng
dẫn tập sự, chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự, công nhận đối
với người hoàn thành chế độ tập sự, hủy bỏ quyết định
tuyển dụng đối với người tập sự được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ kết quả việc thực hiện tiếp nhận không qua
thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng trên địa bàn cùng kỳ báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Nội vụ kết quả việc thực hiện tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp
đặc biệt và số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Giao
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định
tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu đơn vị,
cá nhân nào vi phạm thì căn cứ theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý kỷ luật
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
Điều 18. Quá
trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp
thời xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.