ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1577/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 26
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MÃ
NGUỒN MỞ NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT
ngày 30/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đẩy mạnh sử dụng phần
mềm mã nguồn mở trong cơ quan, tổ chức nhà nước và Thông tư số 41/2009/TT-BTTTT
ngày 30/12/2009 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về ban hành danh mục các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đáp ứng được yêu cầu
sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước;
Căn cứ Công văn số 1943/BTTTT-CNTT ngày 04/7/2013 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 77/TTr-STTTT ngày 18/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Thúc đẩy phát triển và ứng dụng
phần mềm mã nguồn mở năm 2014 (kèm theo Kế hoạch
số 36/KH-STTTT ngày 18/10/2013 của Sở
Thông tin và Truyền thông).
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Cà Mau và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- PVP (H.Hùng);
- CVVX (T);
- Cổng TTĐT;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, Mi53/10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
KẾ HOẠCH
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ NĂM 2014
I. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG
VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ (PMNM) NĂM 2013
1. Tình hình thực hiện và ban hành
các cơ chế chính sách về PMNM
Trong thời gian qua, Thủ trưởng các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh
Cà Mau đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT cũng như PMNM đối
với hoạt động của cơ quan nhà nước. Bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau, Sở đã tập huấn,
đào tạo PMNM cho từng đơn vị. Tuy nhiên do khó khăn đối với nguồn kinh phí cũng
như mới đưa vào sử dụng PMNM nên trong quá trình sử dụng, tiếp cận cái mới vẫn
chưa đạt hiệu quả cao. Vì vậy, kết quả ứng dụng PMNM trong các năm vừa qua đạt
chưa cao. Một số ứng dụng đã được tỉnh đầu tư nhằm tạo ra môi trường và thúc đẩy
việc ứng dụng phát triển PMNM. Bên cạnh đó một số văn
bản đã được ban hành để chỉ đạo, thúc đẩy việc ứng dụng PMNM.
2. Công tác tổ chức triển khai sử dụng
PMNM trong các hệ thống thông tin
Tỉnh đã triển khai cài đặt, ứng dụng
phần mềm mã nguồn mở (OpenOffice, Mozilla ThunderBird, Mozilla FireFox, Unikey)
cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức nhà nước. Hiện tại,
các máy tính của các đơn vị vẫn song song sử dụng phần mềm mã nguồn đóng và phần
mềm mã nguồn mở để cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan dân thay đổi thói
quen nhằm đảm bảo công việc vẫn được tiến hành có hiệu quả mà vẫn triển khai ứng
dụng được PMNM vào hoạt động thực tiễn.
3. Đào tạo nhân lực ứng dụng và phát
triển PMNM
Tỉnh đã đào tạo, tập huấn , sử dụng
PMNM cho lãnh đạo và cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin (CNTT) của các cơ quan, tổ chức nhà nước trên địa bàn tỉnh,
giúp người sử dụng nắm vững các tính năng cần thiết để làm việc hiệu quả với
các phần mềm mã nguồn mở. Cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo ở các lớp
này là lực lượng nòng cốt hỗ trợ cho công tác triển khai ứng dụng PMNM tại các
đơn vị.
4. Phát triển sản phẩm, doanh nghiệp,
cộng đồng, thị trường PMNM
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có
doanh nghiệp đầu tư phát triển sản phẩm PMNM. Do đó, trong thời gian tới cần
kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh phát triển các sản phẩm PMNM. Mở ra
cơ chế chính sách tốt thu hút các nhà đầu tư PMNM.
5. Kinh phí cho PMNM
Kinh phí đầu tư ứng dụng PMNM không ngừng tăng lên, nhiều dự án được bố
trí sử dụng kinh phí của tỉnh. Tuy nhiên các dự án, nhiệm vụ triển khai phần mềm
nguồn mở còn chậm vì đang chờ hướng dẫn chung từ các Bộ, ngành Trung ương
6. Khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề
xuất
Phát triển và ứng dụng PMNM trên địa
bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, việc ứng dụng PMNM
trên địa bàn tỉnh còn hạn chế vì thiếu các quy định, hướng dẫn cụ thể về việc
áp dụng các chuẩn mở, chính sách, cơ chế tài chính, định mức, các quy định cụ
thể về ứng dụng PMNM cũng như những chính sách ưu tiên sử dụng PMNM trong các
cơ quan Nhà nước làm cơ sở để các cơ quan thống nhất thực hiện. Lý do chính để
việc ứng dụng PMNM gặp nhiều khó khăn cản trở chính là do hạn chế về nhận thức
đối với loại phần mềm này. Do người sử dụng chưa quen, tâm lý còn ngại khi sử dụng.
Từ những khó khăn trên, Sở Thông tin
và Truyền thông kiến nghị tổ chức nhiều cuộc hội thảo, giao ban truyền hình trực
tuyến giữa Bộ Thông tin và Truyền thông với Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có liên quan về ứng dụng và tìm ra giải pháp
thúc đẩy phát triển PMNM.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
NĂM 2014
1. Triển khai sử dụng PMNM trong cơ
quan nhà nước
Triển khai ứng dụng phần mềm mã nguồn
mở trong các cơ quan nhà nước đối với các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở theo hướng
dẫn tại Thông tư số 41/2009/TT-BTTTT ngày 30/12/2009 của Bộ Thông tin Truyền
thông về việc ban hành Danh mục các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đáp ứng được
nhu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
2. Đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng và
phát triển PMNM
Tổ chức mở các lớp tập huấn, đào tạo và chuyển giao các PMNM cho các cán bộ
chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước sau khi được
hướng dẫn của Trung ương, Bộ, ngành. Nhằm triển khai việc chuyển đổi hệ điều
hành Microsoft Windows và các phần mềm ứng dụng khác có bản quyền sang hệ điều
hành và các phần mềm ứng dụng nguồn mở. Sau khi được triển khai đào tạo, đội
ngũ này sẽ là lực lượng chính tại mỗi đơn vị cùng phối hợp với cơ quan chuyên
môn của tỉnh để triển khai cài đặt và đưa vào sử dụng.
3. Phát triển doanh nghiệp PMNM
Khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài tỉnh phát triển các sản phẩm PMNM trên địa bàn. Mở ra cơ chế, chính sách
tốt thu hút các nhà đầu tư PMNM.
4. Nghiên cứu phát triển sản phẩm,
tài liệu PMNM
Các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp
nghiên cứu phát triển sản phẩm, tài liệu PMNM đáp ứng được nhu cầu người sử dụng.
Đào tạo nguồn nhân lực CNTT trên địa
bàn tỉnh có đủ trình độ cao để lập trình ra các sản phẩm PMNM.
5. Kinh phí cho PMNM
Trong thời gian qua, kinh phí từ nguồn
ngân sách tỉnh được phân bổ để triển khai các dự án PMNM vẫn còn hạn chế. Chính
vì vậy, để triển khai thành công dự án này Sở rất cần sự hỗ trợ từ Trung ương,
Chính phủ và Bộ trong việc phân bổ thêm kinh phí.
III. GIẢI PHÁP
1. Về tài chính
Bố trí kinh phí ngân sách tỉnh và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để: triển khai các dự án ứng dụng mã nguồn mở; tập
huấn, đào tạo chuyển giao.
Tăng cường tìm kiếm, tranh thủ các
nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các dự án tài trợ của nước ngoài, đặc biệt
là các dự án liên quan đến ứng dụng mã nguồn mở.
2. Về triển khai
Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các phòng chuyên môn và Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông đảm bảo vai trò tiếp nhận chuyển giao, đào tạo,
bồi dưỡng và phối hợp triển khai các ứng dụng PMNM trên địa bàn tỉnh; triển
khai các dự án ứng dụng mã nguồn mở.
3. Về tổ chức thực hiện
Các sở, ban, ngành tỉnh các huyện,
thành phố có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, phù hợp với kế hoạch ứng dụng phần
mềm nguồn mở tại đơn vị mình.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Tiếp tục triển khai các Quyết định
số 50/2009/QĐ-TTg ngày 03/4/2009; của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành “Quy
chế quản lý Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và Chương trình phát
triển công nghiệp nội dung số Việt Nam”; Chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT ngày 30/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc đẩy mạnh sử dụng phần mềm
mã nguồn mở trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng phần mềm nguồn
mở năm 2014 là: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
(Phụ
lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có
năng lực và kinh nghiệm trong việc, đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực mã nguồn mở để thực
hiện tốt nội dung kế hoạch này.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện hàng quý, tháng, năm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông đề
nghị các đơn vị có liên quan phối hợp để
thực hiện tốt kế hoạch này như sau:
2.1. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
cân đối kinh phí để đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch này.
2.2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
nhà nước trên địa bàn tỉnh
Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức nhà nước trên địa bàn tỉnh bố trí cán bộ chuyên trách CNTT làm
công tác quản lý, điều hành đẩy mạnh ứng dụng phần mềm mã nguồn mở tại đơn vị
mình, theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Trên đây là kế hoạch thúc đẩy phát
triển và ứng dụng phần mềm mã nguồn mở năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Đ/c Nguyễn Tiến Hải, PCTUBND tỉnh
(B/cáo)
- Sở Kế hoạch, và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, PKHTC.
|
GIÁM ĐỐC
Võ Quốc Việt
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Kế hoạch số 36/KH-STTTT ngày 18/10/2013 của Sở Thông tin và Truyền thông)
TT
|
Tên dự án, nhiệm
vụ
|
Mục tiêu, quy
mô
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Dự kiến tổng
kinh phí (triệu đồng)
|
Nội dung/hạng mục
công việc năm 2014
|
Dự kiến kinh
phí năm 2014 (triệu đồng)
|
NS địa phương
|
Nguồn khác
|
I
|
Các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn sự nghiệp
(năm 2014: 2.000 triệu đồng, ngân sách tỉnh)
|
1.
|
Mua sắm trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực quản
lý và điều hành
|
Phục vụ công tác nâng cao năng lực quản lý và điều
hành
|
2014-2015
|
Sở TT&TT
|
4.000
|
Mua sắm trang thiết
bị phòng tập huấn di động
|
2.000
|
|
Tổng cộng
|
4.000
|
|
2.000
|
|