ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 155/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
24 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
67/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của HĐND tỉnh Khóa XIII Kỳ họp thứ 29 về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tại Công văn số 219/STC-TTr ngày 21/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và các cơ quan sử dụng ngân sách tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BTT UBMTTQVN, các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Đài PT-TH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các Phòng, đơn vị;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTTHh29.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 24/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Thực hiện kiên quyết,
đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm
bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức, tăng tốc, bứt phá về đích, phấn đấu đạt kết quả
cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2025, 05 năm 2021 - 2025.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức quán triệt,
triển khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ
đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số
98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị. Tiếp tục
thực hiện nghiêm Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về triển
khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực
hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP.
b) Bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính
phủ giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
c) Chương trình THTK, CLP
phải đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ
nhiệm vụ, trách nhiệm đối với từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo
chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức về công tác THTK, CLP tại tất cả
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực
huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội cho phát
triển đất nước, nâng cao cuộc sống của Nhân dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân
sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; THTK, CLP,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn
lực xã hội và sắp xếp, tinh gọn bộ máy.
b) Kiểm soát chặt chẽ
việc sử dụng nguồn vay ngân quỹ nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Quản lý nợ công và pháp luật về quản lý ngân quỹ nhà nước, bố
trí nguồn để hoàn trả đầy đủ các khoản vay nợ kéo dài nhiều năm và báo cáo cấp
thẩm quyền trong dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
c) Tăng cường quản lý, sử
dụng tài sản công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ, tập trung vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất
gắn với việc sắp xếp, tổ chức tinh gọn bộ máy.
d) Đẩy mạnh phân bổ,
triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự
án, công trình quan trọng, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình
mang tính kết nối liên tỉnh, liên vùng. Tập trung rà soát, kiên quyết loại bỏ
những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, ưu tiên vốn
cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền
vững.
đ) Hoàn thành sắp xếp tổ
chức tinh gọn bộ máy theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên
chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao khả năng tự lực, tự cường,
trách nhiệm quản trị địa phương.
e) Ưu tiên nguồn lực, trí
lực, chuẩn bị nhân lực, tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển
khoa học và công nghệ đồng bộ, thông suốt.
g) Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất là
trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài
nguyên, khoáng sản. Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi
các tài sản, đất đai nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến
nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
h) Xây dựng văn hóa tiết
kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Có các
biện pháp khuyến khích Nhân dân tăng cường THTK, CLP trong sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng
tài sản công
a) Thực hiện đồng bộ các
quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc
gia và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn
thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, trong đó tập trung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế
độ quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác đối với một số loại tài sản kết
cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở để
tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Các tổ chức, cơ quan,
đơn vị, địa phương hoàn thành việc rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm
việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả để quyết định xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định, không để lãng
phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
d) Hoàn thành công tác
Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; tài sản kết
cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024, đảm bảo tiến độ theo kế
hoạch và tiếp tục cập nhật đầy đủ thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công.
2. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Kiên quyết triệt để
tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi
kinh tế; phấn đấu tăng cao hơn nữa tỷ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành
chính sách làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm;
phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Tiết kiệm 10% dự toán
chi thường xuyên năm 2025 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)
theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương năm 2025.
c) 50% kinh phí NSĐP tiết
kiệm được từ nguồn giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực chi
quản lý hành chính nhà nước (do nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động; do rà
soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế) và từ nguồn
giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên các đơn vị sự nghiệp công lập (do
tiếp tục đổi mới tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
các đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết
số 160/2024/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2025.
d) Đổi mới cơ chế quản
lý, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp
từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công
a) Phân bổ vốn đầu tư công
năm 2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật
tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng đầu tư xây
dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ
luật đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ
giao vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong
trường hợp thực hiện, giải ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và hoàn thành các dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm
đưa vào khai thác, sử dụng các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Có giải pháp giải
quyết các khó khăn, vướng mắc đã tồn tại nhiều năm của các dự án PPP theo quy
định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết (nếu có).
d) Nâng cao chất lượng
công tác quản lý đầu tư công, trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân
bổ vốn, giao vốn, giải ngân vốn; cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực
hấp thụ vốn của nền kinh tế, nhất là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề
xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp
giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự
án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA, hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí
lớn; các dự án ngừng triển khai theo kết luận của các cơ quan, chức năng.
đ) Đánh giá kế hoạch đầu
tư công giai đoạn 2021 - 2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực
hiện trong giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ
nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030.
4. Trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên
a) Sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025
đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021,
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5
năm 2021 - 2025 và Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12/3/2024 của Thủ tướng Chính
phủ điều chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025 được Thủ tướng Chính
phủ phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022.
b) Tăng cường công tác
quản lý, khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các
tồn tại, hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng
đất, tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất
thoát, lãng phí, tác động tiêu cực đến môi trường; bổ sung các giải pháp để
nâng cao hiệu quả khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên nước.
c) Tăng cường rà soát các
dự án, kiến nghị liên quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra,
bản án có khó khăn, vướng mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có
phương án, giải pháp tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch,
công bằng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai
thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không tiếp tục gây thất thoát, lãng phí. Làm
rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan, nhất là trách nhiệm giải
trình của người đứng đầu để xảy ra các vi phạm, thất thoát, lãng phí đối với
tài nguyên, đặc biệt là các trường hợp sử dụng đất sai mục đích, bỏ hoang hóa,
vi phạm pháp luật, gây lãng phí.
d) Đến hết năm 2025 hoàn
thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai
quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất,
quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo
điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
đ) Tổng hợp, công bố kết
quả kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025 và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 04/8/2021.
e) Hoàn thành các chỉ
tiêu về tiết kiệm điện hiệu quả giai đoạn 2023 - 2025 theo Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tổng hợp tình hình
triển khai thực hiện phục vụ công tác báo cáo tổng kết Đề án cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết
định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hoàn tất việc sắp xếp
lại khối doanh nghiệp nhà nước bảo đảm tiến độ, hiệu quả; xử lý dứt điểm những
yếu kém, thất thoát của các công ty nhà nước.
c) Tổng hợp tình hình
triển khai thực hiện phục vụ công tác báo cáo tổng kết Quyết định số
1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 -
2025, trong đó đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
6. Trong tổ chức bộ máy,
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm các
Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước. Rà soát lại tất cả các hoạt động của các ban chỉ đạo theo hướng kết thúc
hoạt động, chỉ giữ lại những ban chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ cần thiết.
b) Đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 -
2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức
và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết
luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác
quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
c) Tiếp tục thực hiện cải
cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy
mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương
phục vụ người dân, doanh nghiệp; Công điện số 131/CĐ-TTg ngày 11/12/2024 Thủ
tướng Chính phủ về việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền
hà, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp.
d) Tiếp tục thực hiện kế
hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban
hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác
chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng về
THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong
từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ
ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện quy định
pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
Tập trung rà soát, đề
xuất cấp thẩm quyền sửa đổi Luật THTK, CLP theo hướng lấy tiết kiệm là mục
tiêu, chống lãng phí là nhiệm vụ, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi; tạo cơ
sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý mạnh, có
tính răn đe cao đối với các hành vi lãng phí; xây dựng cơ chế thực sự hữu hiệu
cho giám sát, phát hiện lãng phí của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý, tiết kiệm nguồn
lực.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số,
tập trung số hoá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ
tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động
dựa trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quản lý đất đai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách
nhà nước. Đẩy mạnh số hóa quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự
toán và công tác kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn
đầu tư công; hiện đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông
tin, chương trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Xây dựng cổng Thông tin
minh bạch về các dự án đầu tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn
chế thất thoát, lãng phí.
4. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ
biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối
với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tăng cường lồng
ghép nội dung giáo dục THTK, CLP trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi quản lý của mình tập trung thực hiện tuyên truyền sâu rộng, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả. Xây dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động,
phong trào thi đua về THTK, CLP, tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp toàn xã
hội.
- Kịp thời biểu dương,
khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo
vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
5. Tăng cường công tác tổ
chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng
tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện
đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài
sản công để đảm bảo quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có
hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách
nhà nước
Tiếp tục đổi mới phương
thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí,
khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa
phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
c) Về quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công
- Tiếp tục rà soát các
văn bản pháp lý liên quan đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp
thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Nâng cao chất lượng
công tác chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm,
tiềm lực thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển
khai, gây mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã
bảo đảm về thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể
triển khai ngay. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi
công, thẩm định dự án, hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh
thiết kế, thi công; hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công
nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường.
- Công khai, minh bạch
thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình
thực hiện các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để
thúc đẩy giải ngân vốn, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng
phí, thất thoát. Đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các
chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở,
làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ.
Tăng cường công tác kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử
dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
- Áp dụng các hình thức
đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà
thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy
định. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng
phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư
công, Ban Quản lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra tài nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất
đai; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện
dự án, đưa đất đai vào sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
- Đẩy mạnh công khai,
minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các
hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài
sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ
cấu lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác
quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến
lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát
vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy,
quản lý lao động, thời gian lao động
- Tiếp tục rà soát, hoàn
thiện cơ chế chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong
đó đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn,
tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập. Rà soát, đánh giá việc giao và quản lý biên chế của các tổ chức, cơ
quan, đơn vị, địa phương theo yêu cầu của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Trung ương
về quản lý biên chế.
- Tăng cường các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới,
trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
6. Tăng cường kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
- Đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ vi phạm gây lãng phí
lớn, dư luận quan tâm trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và
pháp luật chuyên ngành. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan
đến THTK, CLP trong đó cần chú trọng:
+ Xây dựng kế hoạch và
tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công,
tài sản công, tài nguyên, khoáng sản.
+ Thủ trưởng các đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công
tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm
được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc
phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết
luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Quyết liệt trong xử lý kết
quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản
bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình
hành động này và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Doanh nghiệp Nhà nước
thuộc tỉnh chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hành
tiết kiệm chống lãng phí năm 2025 của cơ quan, đơn vị, địa phương. Kế hoạch xây
dựng cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm
thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện trong năm 2025 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội
dung sau:
- Tổ chức quán triệt kịp
thời các quy định về THTK, CLP, Chương trình hành động của UBND tỉnh về THTK,
CLP.
- Xác định cụ thể trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan,
đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng
phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân
trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện công khai
trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả
THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
- Thực hiện báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và
Chương trình THTK, CLP cụ thể của tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương mình và
thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy
định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện báo cáo tình
hình triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy
mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP.
3. Giao Sở Tài chính theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động THTK, CLP năm 2025 của các
tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương; tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình
này, xây dựng báo cáo trình UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính theo quy định.
- Nội dung báo cáo: Theo
đề cương báo cáo và phụ lục số 01, số 02, số 03 ban hành kèm theo các Thông tư
của Bộ Tài chính: Số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014, số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP.
- Thời gian gửi báo cáo
kết quả THTK, CLP:
+ Đối với báo cáo năm:
Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30/12 hàng năm.
+ Đối với báo cáo đột
xuất: Thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
- Báo cáo gửi đến UBND
tỉnh Quảng Ngãi (01 bản) và Sở Tài chính (01 bản) để theo dõi, tổng hợp báo cáo
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện,
trường hợp phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.