ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1548/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, TRÁCH NHIỆM LẬP, THẨM ĐỊNH,
TRÌNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ, HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập
đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
04/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập
và quản lý chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BTTTT ngày 29/5/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn xác định chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo phương pháp tính chi phí;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam; Nghị
quyết số 02/2024/NQ-HĐND ngày 23/01/2024 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung và
bãi bỏ một số điều Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam ban hành kèm
theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
15/2019/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 31/01/2024 của
UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 02/2024/NQ-HĐND ngày 23/01/2024 của HĐND tỉnh
sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng
Nam ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh;
Căn cứ Công văn số 1276/BTTTT-CĐSQG
ngày 09/4/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về thực hiện các bước chuẩn bị
đối với hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 158/TTr-STTTT ngày 18/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định về trình tự, trách nhiệm lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu
tư, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2322/QĐ-UBND ngày
13/8/2021 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH QNam, Báo QNam;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, TRÁCH NHIỆM LẬP, THẨM ĐỊNH, TRÌNH PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN ĐẦU TƯ, HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 26/6/2024 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về
trình tự, trách nhiệm lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư, hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức chính trị cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã; Cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh, cấp huyện; Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau
đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị).
2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến các hoạt động tư vấn, cung cấp dịch vụ, sản phẩm CNTT cho
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Chương II
DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG
CNTT SỬ DỤNG KINH PHÍ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 3.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án ứng dụng CNTT
Dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng
kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các quy định
về quản lý chi phí, quản lý chất lượng tại Mục 2, Chương II, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng
CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định số
73/2019/NĐ-CP), chi tiết một số nội dung như sau:
1. Đối với Dự án thiết kế 01 bước
(Báo cáo kinh tế - kỹ thuật): thực hiện theo Điều 10, Điều 22 Nghị định số
73/2019/NĐ-CP:
a) Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; nội dung của Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật theo Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
b) Thẩm định, phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật
- Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh: đơn vị đầu mối thẩm định dự án
là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện: đơn vị đầu mối thẩm định dự
án là Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự
án (Sở Kế hoạch và Đầu tư/Phòng Tài chính - Kế hoạch) có trách nhiệm: gửi
hồ sơ thiết kế chi tiết lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông (trừ
trường hợp Sở Thông tin và Truyền thông đồng thời là chủ đầu tư); lấy ý kiến
các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm định dự án (nếu cần).
- Sở Thông tin và Truyền thông thẩm
định thiết kế chi tiết đối với dự án do Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu
tư, trừ các dự án có thiết kế chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Trong trường hợp Sở Thông tin
và Truyền thông đồng thời là chủ đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thành lập
Hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế chi tiết.
2. Đối với Dự án thiết kế 02 bước:
(Báo cáo nghiên cứu khả thi)
a) Lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án: Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; nội dung của
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thực hiện theo Điều 16, Điều 19 Nghị định số
73/2019/NĐ-CP.
b) Thẩm định, phê duyệt dự án
- Các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh: đơn vị đầu mối thẩm định dự án là Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện: đơn vị đầu mối thẩm định dự án
là Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự
án (Sở Kế hoạch và Đầu tư/Phòng Tài chính - Kế hoạch) có trách nhiệm: gửi
hồ sơ thiết kế cơ sở lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông (trừ
trường hợp Sở Thông tin và Truyền thông đồng thời là chủ đầu tư); lấy ý kiến
các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm định dự án (nếu cần).
- Sở Thông tin và Truyền thông
thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án do Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu
tư, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
- Trong trường hợp Sở Thông tin
và Truyền thông đồng thời là chủ đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thành lập
Hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở.
c) Về thẩm định và phê duyệt
thiết kế chi tiết và dự toán
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và
phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán theo Điều 29 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP:
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
và được phép thuê tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện thẩm tra
thiết kế chi tiết và dự toán để làm cơ sở thẩm định đối với các phần việc mà
mình thực hiện, trừ trường hợp dự án thực hiện lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
(dự án 01 bước).
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế
chi tiết và dự toán, việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện
đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
Điều 4. Trường
hợp dự án trong lĩnh vực khác có hạng mục ứng dụng CNTT (khoản 4 Điều 6 Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP)
Trường hợp dự án trong lĩnh vực
khác có hạng mục ứng dụng CNTT, việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng hạng mục
ứng dụng CNTT thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Đơn vị đầu
mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông
tin và Truyền thông về thiết kế cơ sở (đối với dự án 02 bước), thiết kế chi tiết
(đối với dự án 01 bước) của hạng mục ứng dụng CNTT trong dự án.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT
SỬ DỤNG KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN
Điều 5.
Trình tự triển khai hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên
1. Xây dựng kế hoạch hằng năm
Trước tháng 10 hằng năm, các cơ
quan, đơn vị căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, HĐND cấp huyện, Kế hoạch của UBND
tỉnh, UBND cấp huyện về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
chính quyền số của địa phương; căn cứ chỉ đạo của Bộ, ngành cấp trên về ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực chuyên ngành; căn cứ thực trạng ứng dụng
công nghệ thông tin của ngành, địa phương; đề xuất nhiệm vụ chuyển đổi số gửi
đơn vị đầu mối xây dựng kế hoạch chuyển đổi số hàng năm (Sở Thông tin và
Truyền thông đối với cấp tỉnh; Phòng Văn hóa Thông tin đối với cấp huyện) để
xem xét, tổng hợp vào Kế hoạch chuyển đổi số hằng năm, báo cáo UBND tỉnh, UBND
cấp huyện xem xét, phê duyệt.
Nội dung đề xuất gồm: xác định
mục tiêu, sự cần thiết, các thông tin chung (căn cứ pháp lý; tên của hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin; đơn vị, địa điểm, thời gian thực hiện; dự kiến
kinh phí, quy mô, nội dung chính triển khai; hình thức thực hiện là mua sắm hoặc
thuê dịch vụ; dự kiến hiệu quả đạt được; dự kiến đơn vị quản lý sử dụng,
đơn vị vận hành hệ thống).
Đối với các nhiệm vụ phát sinh
theo chỉ đạo của cấp trên hoặc theo nhu cầu thực tế phát sinh, các cơ quan, đơn
vị đề xuất nhiệm vụ chuyển đổi số, báo cáo UBND tỉnh, UBND cấp huyện thống nhất
chủ trương, giao nhiệm vụ.
2. Lập đề cương và dự toán chi
tiết/dự toán/kế hoạch thuê theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quy định
này.
3. Thẩm định, phê duyệt đề
cương và dự toán chi tiết/dự toán/kế hoạch thuê theo quy định tại Điều 7, Điều
8 Quy định này.
4. Lập dự toán, phân bổ dự toán
kinh phí theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
5. Lập, thẩm định và phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định.
6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu.
7. Tổ chức thực hiện; nghiệm
thu bàn giao đưa vào sử dụng.
8. Quyết toán kinh phí theo quy
định.
9. Tổ chức triển khai sử dụng,
vận hành hệ thống và báo cáo kết quả triển khai về Sở Thông tin và Truyền thông
theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
Điều 6. Lập
đề cương và dự toán chi tiết
1. Đối với các hoạt động ứng dụng
CNTT có mức kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp
cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu: thực hiện theo quy định
tại Chương II của Quy định này.
2. Đối với các hoạt động ứng dụng
CNTT có mức kinh phí trên 200 triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng
hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu: thực hiện
theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày
24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán
chi tiết đối với hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT); trong
đó, chi tiết một số nội dung như sau:
- Cơ quan, đơn vị tự lập hoặc
thuê đơn vị tư vấn lập đề cương và dự toán chi tiết, gửi lấy ý kiến các đơn vị
liên quan (nếu cần thiết) và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Chi phí lập đề cương và dự
toán chi tiết được tính trong tổng mức dự toán của hoạt động ứng dụng CNTT. Trường
hợp cơ quan, đơn vị không tự lập đề cương và dự toán chi tiết mà phải thuê tư vấn,
căn cứ chủ trương, nhiệm vụ UBND tỉnh giao tại khoản 1 Điều 5 Quy định này,
ngân sách nhà nước cấp bổ sung kinh phí để thuê tư vấn lập đề cương và dự toán
chi tiết trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định như một nhiệm
vụ độc lập; chi phí này được tính trong tổng mức dự toán của hoạt động ứng dụng
CNTT phê duyệt theo quy định với mức tối đa bằng dự toán cấp bổ sung và khi
phân bổ dự toán thực hiện sẽ loại trừ chi phí này tương ứng. Trường hợp hoạt động
ứng dụng CNTT không được cấp có thẩm quyền phê duyệt chi phí lập đề cương và dự
toán chi tiết trong tổng mức dự toán, cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí giao tự
chủ trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác để thực hiện và thanh toán, quyết toán đối với các chi phí lập đề
cương và dự toán chi tiết theo quy định đối với từng nguồn kinh phí.
- Về phương án cung cấp tài
nguyên tính toán, lưu trữ để duy trì, sử dụng hệ thống: thuyết minh đề cương
nêu rõ nhu cầu về tài nguyên, thống nhất với đơn vị quản lý, vận hành Trung tâm
dữ liệu của tỉnh về khả năng cấp tài nguyên phục vụ triển khai hệ thống.
- Đối với hoạt động ứng dụng
CNTT có nội dung thực hiện mua sắm tài sản: thực hiện theo đúng quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định có liên quan.
- Nội dung đề cương và dự toán
chi tiết phải có đề xuất cấp độ an toàn thông tin của hệ thống, thuyết minh yêu
cầu của phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ được đề xuất theo quy định
tại Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT, đảm bảo tỷ lệ chi phí cho an toàn thông tin
trong tổng mức đầu tư thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 7. Thẩm
định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết
1. Phê duyệt đề cương và dự
toán chi tiết
Thẩm quyền phê duyệt đề cương
và dự toán chi tiết thực hiện theo thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quy định
tại Điều 1 Nghị quyết số 02/2024/NQ-HĐND ngày 23/01/2024 của HĐND tỉnh.
2. Thẩm định đề cương và dự
toán chi tiết
a) Trình tự thẩm định, phê duyệt
đề cương và dự toán chi tiết thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
03/2020/TT-BTTTT.
b) Thẩm quyền thẩm định đề
cương và dự toán chi tiết
- Người có thẩm quyền phê duyệt
đề cương và dự toán chi tiết thành lập hội đồng thẩm định hoặc giao cho đơn vị/phòng
chuyên môn trực thuộc hoặc bộ phận (nếu không có đơn vị, phòng chuyên môn trực
thuộc) làm đầu mối thẩm định (gọi chung là đơn vị đầu mối thẩm định).
- Đơn vị đầu mối thẩm định có
trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định hoặc tham mưu người có thẩm quyền phê duyệt lấy
ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông về phương án kỹ thuật, công
nghệ. Trường hợp Sở thông tin và Truyền thông là đơn vị sử dụng ngân sách, Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định.
- Trong trường hợp xét thấy cần
thiết, đơn vị đầu mối thẩm định được phép thuê (hoặc tham mưu người có thẩm quyền
phê duyệt thuê) tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện thẩm tra đề
cương và dự toán chi tiết để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều
7 Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra được ngân sách
nhà nước cấp bổ sung theo quy định như một nhiệm vụ độc lập.
- Trên cơ sở ý kiến thẩm định của
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan, đơn vị đầu mối thẩm định
tổng hợp kết quả thẩm định theo Mẫu số 5 đính kèm Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT,
trình phê duyệt theo thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Đối với các trường hợp hoạt
động đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên còn lại theo
quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP chỉ cần lập dự toán và
có thuyết minh kèm theo, thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng
hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Hoạt
động thuê dịch vụ CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân
sách nhà nước
1. Đối với hoạt động thuê dịch
vụ CNTT sẵn có trên thị trường thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số
73/2019/NĐ-CP.
2. Đối với hoạt động thuê dịch
vụ CNTT không sẵn có trên thị trường (theo yêu cầu riêng):
- Trình tự thực hiện được quy định
cụ thể tại Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và Thông tư số
12/2020/TT-BTTTT ngày 29/5/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Nội dung Kế hoạch thuê phải
có đề xuất cấp độ an toàn thông tin của hệ thống, thuyết minh yêu cầu của
phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ được đề xuất theo quy định tại
Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT.
- Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
thuê thực hiện theo thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại Điều 1
Nghị quyết số 02/2024/NQ-HĐND ngày 23/01/2024 của HĐND tỉnh.
- Thẩm định kế hoạch thuê:
+ Cấp có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch thuê phân công đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành thẩm định kế hoạch
thuê trước khi phê duyệt (sau đây gọi là đơn vị đầu mối thẩm định).
+ Đơn vị đầu mối thẩm định có
trách nhiệm lấy ý kiến hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê lấy
ý kiến của Sở thông tin và Truyền thông. Trường hợp Sở thông tin và Truyền
thông là đơn vị sử dụng ngân sách, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thành lập
Hội đồng thẩm định theo quy định.
+ Trường hợp cần thiết, người
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thuê yêu cầu đơn vị sử dụng ngân sách được
giao nhiệm vụ thuê dịch vụ lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm để
thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định
73/2019/NĐ-CP. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra được ngân sách nhà nước cấp bổ
sung theo quy định như một nhiệm vụ độc lập.
- Về dự toán thuê dịch vụ CNTT
không có sẵn trên thị trường thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số
73/2019/NĐ-CP. Riêng đối với chi phí thuê dịch vụ xác định chi phí thuê theo
phương pháp tính chi phí, được quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BTTTT ngày
29/5/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thông tin, dữ liệu hình thành
trong quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin thuộc sở hữu của cơ quan, đơn
vị thuê: Đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn thông
tin, chuyển giao đầy đủ cho cơ quan, đơn vị thuê các thông tin, dữ liệu khi kết
thúc hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
Điều 9. Lập
dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động ứng dụng CNTT sử
dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn Luật bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Quy định này hướng
dẫn bổ sung một số nội dung sau:
1. Hằng năm vào thời điểm lập dự
toán ngân sách năm sau, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của
cấp có thẩm quyền; căn cứ quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết, cơ
quan, đơn vị lập dự toán kinh phí tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị
mình; gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp chung vào dự toán của đơn
vị dự toán cấp I, kèm theo các hồ sơ tài liệu, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
xem xét trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
quyết định phân bổ dự toán theo quy định.
2. Việc phân bổ, chấp hành dự
toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, việc lập, trình, thẩm định và phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
3. Về quyết toán kinh phí
Các cơ quan, đơn vị tổng hợp quyết
toán chung trong báo cáo quyết toán hằng năm theo quy định tại Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017, Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17/4/2024 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, Thông tư số
137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định,
thông báo và tổng hợp quyết toán năm, các văn bản liên quan và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Báo cáo, theo dõi quản lý kết quả sản phẩm hoạt động ứng dụng CNTT
Sau khi nghiệm thu, bàn giao sản
phẩm hoặc hạng mục công việc của hoạt động ứng dụng CNTT, chủ đầu tư gửi Sở
Thông tin và Truyền thông báo cáo hoàn thành cùng danh mục hồ sơ hoàn thành sản
phẩm hoặc hạng mục công việc để theo dõi, kiểm tra sản phẩm theo quy định tại
khoản 3 Điều 35 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Hồ sơ gửi Sở Thông tin và Truyền
thông gồm:
- Quyết định phê duyệt dự án,
quyết định phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán (đối với thiết kế 2 bước);
hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế chi tiết và dự toán; hồ sơ điều chỉnh dự án,
thiết kế (nếu có);
- Báo cáo kết quả kiểm thử hoặc
vận hành chạy thử.
- Đặc tả cơ sở dữ liệu phục vụ
kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng,
quản trị, vận hành, bảo trì (nếu có) đối với sản phẩm hoặc hạng mục công
việc đã hoàn thành; tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy
định.
Điều 11.
Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước
và theo Quy định này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
(cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) chịu
trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ quy định tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP, các
quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ
đạo.
3. Trong quá trình thực hiện có
phát sinh, vướng mắc thì báo cáo bằng văn bản đến Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.