Quyết Định 1529/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020

Số hiệu 1529/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/08/2009
Ngày có hiệu lực 25/08/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Đinh Tiến Dũng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1529/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 25 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐNDvà UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ Thông tin và truyền thông (tại văn bản số 1699/BTTTT-KHTC, ngày 10/6/2009); Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 244/TTr-STTTT ngày 30/07/2009 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc đề nghị xin phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020 với những nội dung sau:

1. Quan điểm phát triển Bưu chính, Viễn thông và CNTT tại Tỉnh Điện Biên.

1.1. Bưu chính:

Phát triển bưu chính theo hướng tin học hóa, đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp, phổ cập dịch vụ bưu chính đến mọi người dân trên địa bàn tỉnh, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ Bưu chính, chuyển phát trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.

Phát triển dịch vụ Bưu chính đi đôi với việc đảm bảo An ninh - Quốc phòng.

1.2. Viễn thông:

Phát triển Viễn thông đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phát triển Viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông.

Xây dựng và phát triển hạ tầng Viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao.

Phổ cập các dịch vụ Viễn thông cơ bản và Internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển kinh tế.

Phát huy mọi nguồn lực mở rộng, phát triển hạ tầng mạng lưới Viễn thông; Tạo lập thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh.

Phát triển Viễn thông đi đôi với đảm bảo An ninh - Quốc phòng, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.

1.3. Công nghệ thông tin:

Công nghệ thông tin là động lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu. Ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn với quá trình đổi mới kinh tế và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Từng bước phải xã hội hóa việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Chú trọng việc phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, phát triển về Công nghiệp công nghệ thông tin, nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và trong đời sống xã hội.

2. Mục tiêu phát triển Bưu chính, Viễn thông và CNTT.

2.1. Bưu chính:

Đến năm 2015 đạt mức độ phục vụ bình quân dưới 2.000 người/ 1 điểm phục vụ; bán kính bình quân dưới 3,5km /1 điểm phục vụ.

[...]