ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2014/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 11 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BÃI BỎ, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số
23/2009/QĐ-UBND ngày 22/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước của tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bãi bỏ, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai (ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia
Lai).
1. Sửa đổi khoản 5, điều 3 như
sau:
“5. Có đơn xin dự tuyển, lý lịch rõ
ràng; có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông; có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí công tác cần tuyển theo quy định tại khoản 6
điều này; có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên.”
2. Sửa đổi điều 8 như sau:
“1. Căn cứ nhu cầu tuyển dụng công
chức cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét việc tuyển dụng, tiếp nhận không
qua kiểm tra sát hạch và kỳ tuyển dụng định kỳ hằng năm đối với người đảm bảo
đủ các điều kiện trong những trường hợp sau:
a) Người tốt nghiệp tiến sĩ, thạc
sĩ; người tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi trở lên tại các trường công
lập trong nước; người tốt nghiệp đại học loại khá trở lên ở nước ngoài có
chuyên ngành phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng.
b) Người có bằng tốt nghiệp đại
học đang công tác trong ngành, lĩnh vực đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh
công chức cần tuyển dụng, có ít nhất 05 năm công tác (không kể thời gian làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động, thời gian tập sự, thử việc; nếu có thời
gian công tác không liên tục thì được cộng dồn) thuộc biên chế hưởng lương
trong cơ quan của đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, cơ quan cơ yếu, trong danh sách trả lương của đơn vị
sự nghiệp công lập và của doanh nghiệp nhà nước.
c) Người tham gia Đề án 03-ĐA/TU
ngày 12/6/2009 của Tỉnh ủy Gia Lai, có đủ thời gian công tác theo quy định, có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
d) Những người thuộc diện cử tuyển
(theo quy định của Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và
Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy
ban Dân tộc) phù hợp với nhu cầu tuyển dụng (ưu tiên trước cho người đăng ký dự
tuyển theo đúng địa chỉ đã cử đi đào tạo).
đ) Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm
chức vụ mà có đủ các tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh
công chức cấp xã cần tuyển dụng cần tuyển dụng theo quy định.
2. Khi xây dựng kế hoạch tuyển
dụng công chức cấp xã hàng năm theo quy định, UBND cấp huyện có trách nhiệm xác
định nhu cầu và biên chế thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận trong năm đối với
các trường hợp tại khoản 1 Điều này.
3. Quy trình và hồ sơ tuyển dụng,
tiếp nhận áp dụng theo quy định tại Điều 16, Điều 17 của Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này nếu sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác tại các cơ quan của
đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân, cơ quan cơ yếu, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và
các cơ quan, tổ chức khác thì trong thời gian công tác này (05 năm gần nhất)
được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không vi phạm pháp luật đến
mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Giao Giám đốc Sở Nội vụ thẩm
định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ và thống nhất để Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định tuyển dụng, tiếp nhận công chức cấp xã; đồng thời chịu
trách nhiệm tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực
hiện hàng năm theo quy định.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề nghị tuyển dụng, tiếp nhận.”
3. Sửa đổi khoản 2, điều 9 như
sau:
“2. Hội đồng xét tuyển làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ thành lập các bộ
phận giúp việc cho Hội đồng (Ban kiểm tra sát hạch, Ban phúc khảo); tổ chức thu
phí dự tuyển và sử dụng theo quy định; tổ chức xét tuyển; báo cáo Chủ tịch UBND
cấp huyện kết quả xét tuyển (chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức xét tuyển
xong) để Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định tuyển dụng theo quy định.”
4. Bãi bỏ khoản 3, điều 11 và
bổ sung điều 11b về chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám sát như sau:
“Điều 11b. Ban Giám sát do
Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập, độc lập với Hội đồng xét tuyển công chức cấp
xã, có chức năng giúp Chủ tịch UBND cấp huyện giám sát Hội đồng xét tuyển công
chức cấp xã và toàn bộ quá trình tuyển dụng theo đúng quy định. Thành phần Ban
Giám sát gồm có Trưởng ban và các Giám sát viên với tổng số là 05 người. Nhiệm
vụ cụ thể của từng Giám sát viên do Trưởng Ban Giám sát phân công.
1. Nội dung giám sát gồm: hồ sơ,
tiêu chuẩn và điều kiện của người dự xét tuyển; tiếp nhận và xử lý kiến nghị
trong quá trình nhận hồ sơ; quá trình thực hiện phỏng vấn theo quy chế; tổng
hợp điểm xét tuyển của từng người dự tuyển; việc xử lý đơn đề nghị phúc khảo (nếu
có); kết quả công bố người trúng tuyển; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
(nếu có).
2. Địa điểm giám sát tại nơi làm
việc của Hội đồng xét tuyển, nơi tổ chức phỏng vấn.
3. Thành viên Ban giám sát kỳ xét
tuyển được quyền vào phòng phỏng vấn, có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên
Ban kiểm tra sát hạch thực hiện đúng quy chế kỳ xét tuyển, khi phát hiện có sai
phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí
sinh, thành viên Hội đồng xét tuyển, thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
4. Thành viên Ban giám sát
khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và tuân thủ đúng quy định của kỳ xét tuyển. Các
thành viên của Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban phúc khảo nếu
phát hiện Ban giám sát có hành vi vi phạm quy định của kỳ xét tuyển hoặc làm
lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ tuyển dụng thì báo cáo với Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển để kịp thời báo Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ nhiệm vụ và
xử lý theo quy định của pháp luật.”
5. Sửa đổi điều 13 như sau:
“1. Nội dung xét tuyển:
a) Xét kết quả học tập và phỏng
vấn đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị
và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây
dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn
hóa - Xã hội theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
b) Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự và Trưởng Công an cấp xã không thực hiện tính điểm theo quy định
tại khoản 2 Điều này. Sau khi có ý kiến thống nhất về nhu cầu tuyển dụng của Sở
Nội vụ, UBND cấp huyện thành lập Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện việc kiểm
tra về điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng theo yêu cầu của chức danh cần tuyển
dụng; tiến hành sát hạch bằng hình thức phỏng vấn nhằm đánh giá hiểu biết chung
về Nhà nước và pháp luật, kiến thức chuyên môn của người dự tuyển. Nội dung,
câu hỏi sát hạch do Ban kiểm tra sát hạch căn cứ tiêu chuẩn và nhiệm vụ của
chức danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết
định trước khi tổ chức sát hạch.
Ban kiểm tra sát hạch có 05 thành
viên gồm: Trưởng Ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; 01 Ủy viên
là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ làm Thư ký; các Ủy viên khác là
lãnh đạo Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy, lãnh đạo Ban Chỉ huy Quân sự
cấp huyện hoặc Công an cấp huyện tùy theo chức danh công chức cần tuyển, Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng. Ban kiểm tra sát
hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
Căn cứ kết quả kiểm tra và sát
hạch, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy
định.
2. Cách tính điểm:
a) Điểm học tập được xác định bằng
điểm trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của
người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh
công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
b) Điểm tốt nghiệp được xác định
bằng điểm trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận
văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
c) Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100 và tính hệ số 1.
d) Trường hợp người dự tuyển có
bảng điểm hoặc học bạ ghi điểm trung bình toàn khóa, điểm thi tốt nghiệp theo
thang điểm 4 thì phải quy đổi sang thang điểm 10 do cơ sở đào tạo xác nhận;
người dự tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là
điểm tốt nghiệp (nếu không có điểm tốt nghiệp do cơ sở đào tạo xác nhận); người
dự tuyển có kết quả học tập nhưng không có điểm tốt nghiệp thì điểm học tập
đồng thời là điểm tốt nghiệp.
đ) Điểm xét tuyển là tổng số điểm
của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d tại khoản 2 của Điều này và điểm ưu tiên theo quy
định tại Điều 7 của Quy chế này (nếu có).
3. Điều kiện trúng tuyển và cách
xác định người trúng tuyển:
a) Điều kiện trúng tuyển: Có điểm
học tập (chưa nhân hệ số 2), điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ
50 điểm trở lên và ưu tiên xét người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định
tại điểm b, khoản 3 của Điều này.
b) Xác định người trúng tuyển theo
thứ tự:
b.1) Anh hùng lực lượng vũ trang,
anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương
binh.
b.2) Người có học vị tiến sỹ, thạc
sỹ; người tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi trở lên tại các trường công
lập.
b.3) Người dân tộc Jrai, Bah Nar.
b.4) Người có hộ khẩu thường trú
tại tỉnh Gia Lai từ đủ 36 tháng trở lên tính đến ngày nhận hồ sơ đăng ký dự xét
tuyển (kể cả các trường hợp đã cắt chuyển ra khỏi tỉnh để đi học nay tốt nghiệp
ra trường), xét theo thứ tự người có trình độ đào tạo cao hơn, có tổng số điểm
xét tuyển cao hơn (theo thứ tự: xét trước loại hình đào tạo chính quy công lập,
chính quy ngoài công lập, các loại hình đào tạo khác);
b.5) Nếu vẫn còn nhu cầu tuyển thì
xét tiếp người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Gia Lai chưa đủ 36 tháng tính đến
ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển và hộ khẩu ở tỉnh khác theo thứ tự người có
trình độ đào tạo cao hơn, có tổng số điểm xét tuyển cao hơn (theo thứ tự: xét
trước loại hình đào tạo chính quy công lập, chính quy ngoài công lập, các loại
hình đào tạo khác).
c) Nếu cùng địa chỉ tuyển dụng có
nhiều người đăng ký dự tuyển có cùng điều kiện ưu tiên xét tuyển quy định tại
điểm b.1 hoặc điểm b.2 của khoản 3 Điều này thì ưu tiên tuyển trước người dân
tộc Jrai, Bah Nar. Trường hợp có 02 người trở lên có điểm xét tuyển và các điều
kiện khác như nhau ở cùng vị trí cần tuyển dụng thì người có điểm học tập cao
hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người trúng
tuyển là người có điểm ưu tiên cao hơn; nếu điểm ưu tiên bằng nhau thì người
trúng tuyển là người có điểm tốt nghiệp cao hơn; nếu vẫn chưa xác định được
người trúng tuyển thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
4. Người không trúng tuyển trong
kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ tuyển
dụng lần sau.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số
35/2013/QĐ-UBND ngày 03/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung Quyết
định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc
ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh
Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|