UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2014/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
24 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG BỐ VÀ NIÊM YẾT CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07
tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1043/TTr-STP ngày 20 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công bố và niêm yết công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG BỐ VÀ NIÊM YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc công bố và niêm yết công
khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban,
ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Uỷ ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ và
thông suốt giữa các ngành, các cấp trong việc kiểm soát, công bố, niêm yết công
khai thủ tục hành chính.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Việc phối hợp thực hiện phải tuân thủ đúng
trình tự, thủ tục, quy trình; bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng thời gian quy định.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Công bố thủ tục hành chính.
2. Niêm yết công khai thủ tục hành chính.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp
công bố thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành tỉnh:
a) Các sở, ban, ngành tỉnh là cơ quan đầu mối
giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, niêm yết công khai thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực phụ trách ở các cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh phải cập
nhật kịp thời các văn bản của Trung ương và địa phương có quy định về thủ tục
hành chính, xây dựng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính, gửi Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng trước khi
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành. Trong hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh phải có văn bản góp ý của Sở Tư pháp; đồng thời, Tờ trình ban
hành Quyết định công bố phải có phần giải trình nội dung tiếp thu và không tiếp
thu ý kiến của Sở Tư pháp.
c) Sau khi quyết định được ban hành, các sở,
ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm gửi quyết định công bố thủ tục hành chính cho
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; Sở Tư pháp (kèm tập tin điện tử); các sở,
ban, ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan.
2. Sở Tư pháp:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm soát về
hình thức, nội dung dự thảo quyết định công bố theo đúng quy định.
b) Nhập và gửi dữ liệu, hồ sơ đề nghị công khai
về các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được
công bố lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Trường hợp phát hiện thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chưa được cơ quan
có thẩm quyền công bố hoặc công bố chưa đúng quy định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp)
để chỉ đạo cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực kiểm tra, rà soát, công bố
đầy đủ, chính xác theo quy định.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm sao gửi quyết định công bố, tổ chức việc công khai tại địa phương và các
cơ quan chuyên môn cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với thủ tục hành chính
chung áp dụng tại cấp huyện, cấp xã đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công
bố.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiến
nghị với các sở, ban, ngành liên quan trong việc rà soát, cập nhật, công bố thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Thực hiện công khai thủ tục hành chính theo
quy định và tổ chức thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục hành chính đã được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp
niêm yết công khai thủ tục hành chính
1. Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính và
nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thực hiện theo Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
2. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải thực hiện niêm yết công khai, kịp thời,
đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tại trụ sở cơ
quan, đơn vị.
Cơ quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước
hoặc người có thẩm quyền uỷ quyền thực hiện dịch vụ công niêm yết đầy đủ các thủ
tục hành chính được uỷ quyền.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm kiểm
tra, hướng dẫn việc niêm yết công khai thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý trên địa bàn tỉnh. Tạo lập, duy trì đường kết nối giữa Cổng thông tin điện tử
cơ quan, đơn vị (nếu có) với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
4. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tạo lập Mục thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, kết nối Mục
này với các thủ tục hành chính thực hiện tại địa bàn tỉnh Bến Tre trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
5. Sở Tư pháp:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
b) Thường xuyên theo dõi các thủ tục hành chính
thực hiện tại tỉnh Bến Tre được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, đảm bảo các thủ tục hành chính này luôn được cập nhật kịp thời.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, niêm yết công
khai thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình niêm yết công khai và thực
hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
3. Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn
tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân có
thành tích tốt trong việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính; đồng
thời báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh những trường hợp không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng quy định để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc lập
dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động công bố, niêm yết công khai
thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 11
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đảm bảo công tác cải
cách hành chính và công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ
quan báo, đài dành thời lượng, chuyên trang, chuyên mục phù hợp để tuyên truyền
các quy định về thủ tục hành chính và tình hình công khai, thực hiện thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh.
6. Định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm, các sở, ban,
ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp) tình hình công bố, công khai và kết quả thực hiện thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, địa phương mình. Chế độ
thông tin, báo cáo thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số
05/2014/TT-BTP và theo văn bản chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Theo dõi thực hiện
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì theo dõi việc phối hợp
thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
vướng mắc hoặc phát hiện sự chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.