UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2012/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 12 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số
10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về
quản lý bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
48/2011/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ
sung định mức kinh tế kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa ban hành kèm
theo Quyết định số 39/2004/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo trì công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ
trì phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố; Giám đốc các
doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các Ban đảng và Đoàn thể Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NC/KTN (Q).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 . Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân có liên quan tới quản lý, khai thác và sử dụng công trình
xây dựng, bao gồm:
a) Các công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp thực hiện bảo trì công trình bao gồm: dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc mọi nguồn vốn và
mọi hình thức sở hữu;
b) Công trình xây dựng đang sử dụng
nhưng chưa thực hiện bảo trì công trình hoặc công trình đã hết tuổi thọ thiết kế
có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
c) Công trình xây dựng chuyên
ngành khi áp dụng Quy định này cần phải tuân thủ những quy định riêng do ngành
hướng dẫn;
d) Công trình được công nhận là
di sản văn hoá ngoài việc thực hiện theo Quy định này còn phải tuân thủ các quy
định của Luật Di sản văn hoá và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Ngoài Quy định này, các công
trình xây dựng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này cần phải tuân
thủ các quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 về bảo
trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình dân dụng, công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, công trình sản xuất vật liệu xây dựng là các loại
công trình theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, mã số
QCVN 03:2009/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9
năm 2009 của Bộ Xây dựng.
2. Công trình giao thông là: đường
bộ (đường tỉnh, đường huyện, đường xã), cầu đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên
đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo
giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, thiết bị
phụ trợ đường bộ khác và đường thuỷ nội địa.
3. Công trình thuỷ lợi là: sông,
rạch, hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công
trình trên kênh, đê kè và bờ bao các loại.
4. Người được ủy quyền là người
quản lý công trình hoặc người sử dụng công trình khi được chủ sở hữu ủy quyền.
Điều 3. Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình và kinh phí bảo trì
1. Đối với công trình dân dụng:
a) Đối với công trình trụ sở cơ
quan, công trình giáo dục, công trình y tế, công trình văn hoá, công trình thể
thao; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách
nhiệm bảo trì công trình theo phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân
sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
Nguồn kinh phí bảo trì từ nguồn
vốn đầu tư phát triển theo phân cấp; nguồn vốn sự nghiệp và dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho đơn vị quản lý sử dụng;
b) Trách nhiệm bảo trì công
trình nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự, nhà ở thuộc sở hữu chung, nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước, nhà ở cho thuê thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở;
c) Đối với công trình nhà ở có
nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng phần riêng của công trình có trách nhiệm bảo trì
phần sử dụng riêng của mình và có trách nhiệm bảo trì phần sử dụng chung công
trình theo quy định.
2. Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị:
a) Đối với công trình thuộc sở hữu
Nhà nước và sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện bảo trì thì người được ủy
quyền có trách nhiệm bảo trì công trình;
b) Đối với công trình do cấp huyện
đầu tư trên địa bàn hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng thì Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và phường có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng công trình bằng nguồn
vốn ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp phường;
c) Đối với công trình thuộc sở hữu
của tổ chức, cá nhân thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công
trình;
d) Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị được đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian
quản lý khai thác. Sau đó chuyển giao cho đơn vị quản lý khai thác thì thủ trưởng
đơn vị đó chịu trách nhiệm bảo trì. Riêng các công trình đầu tư theo hình thức
BT (Xây dựng - Chuyển giao) thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý,
khai thác công trình.
3. Đối với công trình sản xuất vật
liệu xây dựng: người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp quản
lý, khai thác công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.
4. Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật các khu, cụm công nghiệp, đơn vị quản lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm
bảo trì công trình từ nguồn kinh phí cho thuê hạ tầng.
5. Đối với công trình giao
thông:
a) Đối với hệ thống đường tỉnh
do Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo trì từ nguồn kinh phí sự nghiệp giao
thông;
b) Đối với hệ thống đường huyện,
đường xã do Phòng Kinh tế và Hạ tầng/ Quản lý đô thị tổ chức thực hiện bảo trì
bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, nguồn kinh phí hỗ trợ các chương trình có mục
tiêu từ ngân sách của Tỉnh;
c) Đối với hệ thống đường chuyên
dùng, đường được đầu tư xây dựng không bằng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước,
không do Nhà nước quản lý khai thác, do chủ đầu tư tổ chức bảo trì;
d) Đối với công trình giao thông
được đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây
dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản lý khai
thác. Sau đó chuyển giao cho đơn vị quản lý khai thác thì thủ trưởng đơn vị đó
chịu trách nhiệm bảo trì. Riêng các công trình đầu tư theo hình thức BT (Xây dựng
- Chuyển giao), các công trình do các tổ chức, cá nhân, mạnh thường quân đầu tư
thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình;
đ) Đối với công trình đường thủy
nội địa do đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo phân cấp bảo trì từ kinh phí
bảo trì đường thủy nội địa địa phương của ngân sách địa phương.
6. Đối với công trình thuỷ lợi:
a) Đối với những công trình thủy
lợi do Tỉnh quản lý thì do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức duy
tu, sửa chữa theo phân cấp bằng nguồn vốn ngân sách Tỉnh;
b) Đối với những công trình thủy
lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện đầu
tư trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố; liên xã, phường, thị trấn thì do cấp huyện nơi đó tổ chức duy tu, sửa
chữa bằng nguồn vốn ngân sách đã được phân cấp;
c) Đối với những công trình thủy
lợi do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư trên địa bàn xã, phường, thị trấn thì do cấp
xã tổ chức duy tu, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách đã được phân cấp và vốn
nhà nước và nhân dân cùng làm;
d) Đối với những công trình thủy
lợi thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm
bảo trì công trình.
7. Đối với công trình đường dây
và trạm biến áp: Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch, kinh phí, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền
tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật theo
quy định.
8. Người có trách nhiệm bảo trì
công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của
công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo các quy định hiện hành về
bảo trì công trình.
Chương II
THỰC HIỆN BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Thực
hiện bảo trì công trình đối với các công trình xây dựng mới
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư hồ sơ thiết kế cùng với
quy trình bảo trì công trình, bộ phận công trình trên cơ sở xác định tuổi thọ
thiết kế công trình.
2. Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp
đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo
trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình.
3. Trường hợp nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình không lập
được quy trình bảo trì thì chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn khác có đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật để lập quy trình bảo
trì cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và có trách nhiệm
chi trả chi phí tư vấn lập quy trình bảo trì.
Điều 5. Thực
hiện bảo trì công trình đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy
trình bảo trì công trình
1. Trước ngày 20 tháng 01 năm
2013, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phải tổ chức lập và phê duyệt quy
trình bảo trì công trình đối với loại công trình này (Trong thời gian 2 năm kể
từ ngày Nghị định số 114/2010/NĐ- CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 có hiệu lực).
2. Ủy ban nhân dân Tỉnh phân
công các cơ quan quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 8 của Quy định này có trách
nhiệm rà soát và quy định lộ trình, kế hoạch cụ thể và yêu cầu chủ sở hữu công
trình hoặc người được ủy quyền lập quy trình bảo trì đối với các công trình từ
cấp II trở xuống (trừ công trình có thể gây ra thảm họa khi xảy ra sự cố theo
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình) đang sử dụng trên địa
bàn nhưng chưa có quy trình bảo trì.
3. Không bắt buộc phải lập quy
trình bảo trì riêng cho từng công trình dân dụng cấp IV, nhà ở riêng lẻ và công
trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người được
ủy quyền của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo các
quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và Quy định này.
Điều 6. Xử
lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng
Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công Sở
Xây dựng xem xét cho phép tiếp tục sử dụng công trình đối với công trình hết tuổi
thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng từ cấp III trở xuống (trừ công trình
có thể gây ra thảm họa khi xảy ra sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng công trình) trên địa bàn.
Trường hợp quyết định không chấp
thuận sử dụng công trình, Sở Xây dựng phải trả lời người có trách nhiệm bảo trì
bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận sử dụng công trình.
Điều 7. Xử
lý đối với công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng
Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công
các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 8 của Quy định
này có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4
và Khoản 5 Điều 18 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP đối với công trình cấp III
trở xuống (trừ công trình có thể gây ra thảm họa khi xảy ra sự cố theo quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng công trình) có biểu hiện xuống cấp về chất
lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo trì công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
về công tác bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn; thực hiện kiểm tra việc
tuân thủ quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này căn cứ
phương pháp lập định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình do Bộ Xây dựng hướng
dẫn, tổ chức xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố các định mức xây dựng
phục vụ bảo trì cho các công trình phù hợp với đặc thù của địa phương và gửi về
Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý;
c) Hướng dẫn thực hiện bảo trì
công trình dân dụng (trừ công trình di tích lịch sử văn hóa); công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
d) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ
chức kiểm tra việc tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người
được ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
đối với các công trình quy định tại Điểm c Khoản này;
đ) Hàng năm thực hiện kiểm tra
việc tuân thủ các quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng chuyên
ngành; định kỳ, tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân Tỉnh về công
tác bảo trì công trình xây dựng.
2. Sở Tài chính:
a) Cấp kinh phí cho công tác bảo
trì đối với các công trình thuộc Tỉnh quản lý;
b) Hướng dẫn Phòng Tài chính – Kế
hoạch cấp huyện về cấp phát kinh phí cho công tác bảo trì của cấp huyện.
3. Các cơ quan có quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành bao gồm:
a) Sở Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện bảo trì đối với công trình giao thông;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thủy lợi, đê điều và
các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
c) Sở Công thương hướng dẫn thực
hiện bảo trì đối với công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật
liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
d) Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Bộ
Chỉ huy Biên phòng Tỉnh, Công an Tỉnh hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công
trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình viễn thông;
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình di tích lịch sử văn hóa.
4. Các cơ quan có quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Xây dựng căn cứ
vào phương pháp lập định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình do Bộ Xây dựng
hướng dẫn, tổ chức xây dựng các định mức xây dựng phục vụ bảo trì cho các công
trình phù hợp với đặc thù của địa phương trình Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố;
b) Phối hợp với các Bộ chuyên
ngành quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP tổ chức kiểm
tra việc tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người được ủy
quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP;
c) Hàng năm thực hiện kiểm tra
việc tuân thủ các quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng chuyên ngành
và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người
được ủy quyền quản lý sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về việc bảo trì công
trình xây dựng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm phổ biến Quy định này đến các chủ sở hữu, chủ quản
lý sử dụng công trình biết để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về
Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét, giải quyết./.