Quyết định 15/2005/QĐ-BTNMT về Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000, 1:25000 và 1:50000 bằng công nghệ ảnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 15/2005/QĐ-BTNMT
Ngày ban hành 13/12/2005
Ngày có hiệu lực 17/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Đặng Hùng Võ
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

*******

Số:15/2005/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỶ LỆ 1:10000, 1:25000 VÀ 1:50000 BẰNG CÔNG NGHỆ ẢNH SỐ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000, 1:25000 và 1:50000 bằng công nghệ ảnh số.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đặng Hùng Võ

 

QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỶ LỆ 1:10000, 1:25000 VÀ 1:50000 BẰNG CÔNG NGHỆ ẢNH SỐ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

1. Quy định chung

1.1. Quy định này quy định những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản để thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000, 1:25000 và 1:50000 bằng công nghệ ảnh số. Khi thành lập bản đồ địa hình, phải thực hiện theo quy định tại Quy định kỹ thuật này, trường hợp các nội dung khác chưa được quy định trong Quy định kỹ thuật này thì thực hiện theo quy phạm và ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng.

1.2. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000, 1:25000 và 1:50000 (sau đây gọi chung là bản đồ địa hình) thuộc hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, được thành lập cho phần đất liền, phần hải đảo và thềm lục địa của Việt Nam trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia Việt Nam.

1.3. Khi thành lập bản đồ địa hình bằng công nghệ ảnh số, căn cứ vào yêu cầu đo vẽ địa hình để lựa chọn phương pháp đo vẽ lập thể hoặc phương pháp đo vẽ phối hợp.

Trong phương pháp đo vẽ lập thể, các yếu tố nội dung địa hình được đo vẽ lập thể trên trạm ảnh số, các yếu tố nội dung địa vật được đo vẽ lập thể hoặc véc tơ hóa trên bình đồ ảnh số. Trong phương pháp đo vẽ phối hợp các yếu tố nội dung địa hình được đo vẽ hoàn toàn ở thực địa, nội dung địa vật được đo vẽ như đối với phương pháp đo vẽ lập thể.

1.4. Bản đồ địa hình gốc dạng số được lưu trữ bằng các tệp tin có khuôn dạng *.dgn. Dữ liệu số phải bảo đảm độ chính xác hình học, tính đầy đủ, chi tiết của các yếu tố nội dung. Việc chuẩn hóa dữ liệu, phân lớp nội dung, quy tắc đặt tên các tệp tin, mã đối tượng và các tệp tin nguồn chứa các chuẩn cơ sở phải tuân theo quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật dữ liệu bản đồ địa hình gốc dạng số do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

1.5. Tài liệu phim ảnh và các tài liệu trắc địa, bản đồ khác sử dụng để thành lập bản đồ địa hình phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

1.6. Sổ đo, biểu mẫu tính toán sử dụng trong quá trình thành lập bản đồ thực hiện theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Việc ghi chép sổ đo, biểu mẫu tính toán phải đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa.

1.7. Mỗi mảnh bản đồ gốc phải có lý lịch bản đồ kèm theo. Lý lịch bản đồ được lập trên giấy và được lưu trữ ở dạng tệp tin theo mẫu quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ địa hình

2.1. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25000 và 1:50000 được thành lập ở múi chiếu 6o, bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 được thành lập ở múi 3o trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia Việt Nam.

2.2. Việc chia mảnh, đặt phiên hiệu và tên của mảnh bản đồ địa hình thực hiện theo Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

[...]