ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1490/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày
20
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI DU LỊCH TỈNH KIÊN
GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày
06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình
Hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày
05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành
du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế
mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16
tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát triển du lịch của
tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Kiên Giang lần XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày
07 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Kiên Giang về thực hiện Chương trình hành động
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và
Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 2133/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt
Đề cương Đề án “Phát triển
các ngành nghề truyền thống gắn với du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại
Tờ trình số 31/TTr-SDL ngày 02 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển các ngành nghề truyền thống gắn
với du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” (đính
kèm Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án: Phát triển các ngành
nghề truyền thống gắn với du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030.
2. Quan điểm
a) Đảm bảo các nguyên tắc về xây dựng
các đề án phát triển du lịch được quy định trong Luật Du lịch;
b) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
c) Phát huy lợi thế về vị trí, tài
nguyên, các sản phẩm đặc thù của các ngành nghề truyền thống và các điều kiện
khác của tỉnh Kiên Giang trong phát triển du lịch.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát
triển các sản phẩm ngành nghề truyền thống có thế mạnh trong tỉnh nhằm
phục vụ phát triển du lịch và định hướng phát triển bền vững ngành nghề truyền
thống ở Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát, đánh giá thực trạng các sản
phẩm ngành nghề truyền thống đang được khai thác để phục vụ du lịch ở tỉnh Kiên
Giang;
- Khảo sát, đánh giá các sản phẩm tiềm
năng có thể khai thác để phát triển thành sản phẩm du lịch ở tỉnh Kiên Giang;
- Đề xuất giải pháp nâng cấp các sản
phẩm ngành nghề truyền thống đang và sẽ khai thác trong du lịch để trở thành sản
phẩm phục vụ cho du lịch và định hướng phát triển bền vững ngành nghề truyền thống
ở tỉnh Kiên Giang.
c) Chỉ tiêu phấn đấu
Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 08
làng nghề truyền thống được đưa vào khai thác du lịch, bao gồm: Nghề sản xuất
nước mắm (Phú Quốc, Kiên Hải); Nghề nuối cấy trai ngọc (Phú Quốc); Nghề sản xuất
rượu sim (Phú Quốc); Nghề truyền thống đan cỏ bàng (Giang Thành); Nghề trồng
tiêu (Phú Quốc); Nghề làm khô (Kiên Hải, Phú Quốc, Hà Tiên); Nghề đan lục bình
(Gò Quao) và Nghề nuôi cá bè, làng chài (Kiên Hải, Phú Quốc).
Định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh có
22 làng nghề truyền thống được đưa vào khai thác du lịch.
4. Lộ trình thực
hiện Đề án
Đề án được phân thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2022 - 2025: Thích ứng với
bối cảnh hậu Covid-19
+ Lấy Phú Quốc - Hà Tiên làm trung tâm
phát triển du lịch làng nghề;
+ Hoàn thiện các tiêu chí chọn lựa sản
phẩm nghề truyền thống phục vụ du lịch;
+ Xây dựng kế hoạch mở cửa các làng
nghề du lịch cho khách tham quan một cách an toàn, bên cạnh việc thử nghiệm các
chương trình du lịch mới;
+ Đầu tư cải tiến các sản phẩm sẵn có;
+ Bồi dưỡng nhân lực du lịch (gồm đội
ngũ hướng dẫn viên và đội ngũ nghệ nhân trong làng nghề);
+ Xây dựng kế hoạch quảng bá và hỗ trợ
các làng nghề có tiềm năng cao trong việc quảng bá du lịch;
+ Kiểm tra, đánh giá lại tác động môi
trường của sản xuất làng nghề.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Hình thành và
ổn định hệ thống làng nghề/ sản phẩm nghề truyền thống phục vụ du lịch tỉnh
Kiên Giang
+ Xây dựng bản đồ làng nghề theo mức độ
tiềm năng phát triển du lịch;
+ Tạo các sản phẩm nghề truyền thông
có thương hiệu và đáp ứng tốt thị hiếu của các thị trường khách khác nhau;
+ Đúc kết kinh nghiệm phát triển du lịch
làng nghề tại Phú Quốc và Hà Tiên trong giai đoạn trước;
+ Tập trung quảng bá và phát triển các
chương trình du lịch làng nghề gắn với du lịch sinh thái;
+ Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các
sở, ban, ngành về bảo tồn làng nghề/nghề truyền thống cho các giai đoạn tiếp
theo.
5. Các nhóm giải pháp
a) Phát triển du lịch gắn với bảo tồn
làng nghề, nghề truyền thống và nghề nông thôn có tiềm năng du lịch cao trên
quan điểm xem làng nghề/nghề truyền thống là tài nguyên du lịch để xây dựng và
phát triển các sản phẩm du lịch làng nghề.
b) Đào tạo và củng cố đội ngũ nhân lực
phục vụ du lịch làng nghề/nghề truyền thống; hỗ trợ các nghệ nhân gắn bó với
nghề và đẩy mạnh hoạt động truyền dạy nghề; liên kết với các cơ sở đào tạo của
tỉnh để quảng bá, chiêu sinh, mời các nghệ nhân làng nghề/ nghề truyền thống đến
giảng dạy, hướng dẫn; bồi dưỡng ngoại ngữ, đào tạo nghiệp vụ du lịch, hướng dẫn
người dân tại làng nghề/nghề truyền thống về tổ chức, kinh doanh du lịch, văn
hóa du lịch, du lịch cộng đồng và trở thành hướng dẫn viên tại điểm.
c) Hoàn thiện, cải tiến chất lượng các
điểm du lịch làng nghề/nghề truyền thống đã có hoạt động du lịch trước đây để
quảng bá cho du lịch làng nghề của tỉnh, đồng thời làm cơ sở cho việc đúc kết
kinh nghiệm, xây dựng
các chính sách, quy định, hướng dẫn cụ thể cho du lịch làng nghề.
d) Xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm
du lịch tham quan làng nghề, nhằm tăng hiệu quả của sản xuất nghề truyền thống
và hoạt động du lịch.
đ) Xây dựng thương hiệu
chung cho các sản phẩm nghề truyền thống, thiết kế thành các mặt hàng lưu niệm
mang dấu ấn của địa phương nhưng thuận tiện hơn cho du khách trong quá trình vận
chuyển. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quảng bá và phát triển các sản phẩm du lịch mới từ
các làng nghề/nghề truyền thống.
e) Bảo vệ môi trường du lịch, hạn chế
tối đa các tác động đến môi trường trong quá trình sản xuất. Ngoài việc tạo một
không gian thích hợp cho việc tổ chức hoạt động tham quan, trải nghiệm, việc bảo
vệ môi trường du lịch còn góp phần đưa làng nghề phát triển theo định hướng bền
vững: bảo tồn văn hóa địa phương, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát
triển kinh tế, đồng thời hạn chế tối đa tác động của hoạt động sản xuất cũng
như hoạt động du lịch đến môi trường.
g) Liên kết phát triển du lịch, kết nối
tour, tuyến đến các làng nghề, điểm sản xuất nghề truyền thống chưa có hoặc còn
ít khách du lịch đến tham quan.
h) Xác định thị trường khách mục tiêu,
đánh giá các xu hướng thay đổi trong nhu cầu của du khách. Xác định địa bàn trọng
điểm cho đầu tư phát triển du lịch làng nghề.
6. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí: 38.350.000.000 đồng
(Ba mươi tám tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn).
Trong đó:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN)
cấp: 32.300.000.000 đồng;
b) Kinh phí thu hút từ các nguồn xã hội
hóa: 6.050.000.000 đồng.
Khái toán kinh phí triển khai thực hiện
Đề án (chi tiết đính kèm tại Phụ lục của Quyết
định và Phụ lục 5 của Đề án).
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Du lịch: Là cơ quan đầu
mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả, phù hợp với Đề án này và quy định hiện hành. Hỗ trợ quảng bá, kết nối
làng nghề với các doanh nghiệp du lịch và du khách.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Du lịch và các sở, ngành
liên quan, tham mưu cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển du lịch nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các nội dung phát triển du lịch
với chương trình phát triển nông thôn mới, phát triển ngành nghề nông thôn; tăng cường
xây dựng các mô hình phát triển
nông nghiệp sạch gắn với phát triển du lịch nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi
và hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục, hồ sơ thuộc ngành quản lý.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Du lịch cân đối bố trí ngân sách, lồng ghép các
nguồn vốn để thực hiện Đề án theo phân kỳ hàng năm đạt hiệu quả; phối hợp với
các sở, ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, ưu đãi
thu hút đầu tư phát triển các ngành nghề truyền thống gắn với du lịch đã được
xác định trong Đề án.
5. Sở Tài chính: Sở Tài chính
phối hợp với Sở Du lịch tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan trong khả
năng ngân sách hàng năm
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Xây
dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động làm việc tại các
khu, cụm công nghiệp và khu du lịch; lao động đang làm việc trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa; lao động trong các ngành, nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; tư vấn,
giới thiệu việc làm cho người học hoàn tất chương trình đào tạo các ngành, nghề
truyền thống gắn với du lịch.
7. Sở Công Thương: Hỗ trợ các cơ
sở nghề truyền thống giới thiệu sản phẩm, đa dạng hóa các kênh bán hàng, tìm đầu
ra giúp người làm nghề sản xuất và có thu nhập ổn định; hướng dẫn, hỗ trợ các
nghệ nhân xây dựng thương hiệu, đăng ký thương hiệu, đăng ký chỉ dẫn địa lý...;
hỗ trợ việc cải tiến các quy trình sản xuất tiện lợi hơn, hạn chế tối đa các ảnh
hưởng đến môi trường, tìm các nguồn nguyên liệu thay thế...
8. Sở Văn hóa và Thể thao: Sưu tầm, tập
hợp các tư liệu về làng nghề và nghề truyền thống của tỉnh, biên tập thành các
tài liệu đầy đủ, chính xác về làng nghề, có thể sử dụng trong công tác thuyết minh, giới
thiệu cho du khách. Bên cạnh đó nhằm bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn
hóa phi vật thể gắn với ngành nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
thông qua các biện pháp như thống kê, sưu tầm, quảng bá, truyền dạy, có hình thức
phù hợp để tôn vinh các nghệ nhân....
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Có kế hoạch
giám sát định kỳ các vấn đề môi trường tại điểm sản xuất nghề. Hỗ trợ các hộ
làm nghề có những cải tiến trong quy trình sản xuất và tổ chức không gian làng
nghề để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường; hỗ trợ, tư vấn việc thu gom, xử
lý rác, nước thải cho các làng nghề có quy mô sản xuất lớn. Theo dõi, đánh giá
việc khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên để làm nguyên liệu sản xuất nghề
truyền thống; đánh giá định kỳ và có các hình thức biểu dương các hộ có biện
pháp tốt bảo vệ môi trường hoặc bảo vệ, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên.
Đề xuất các tiêu chí “sản phẩm xanh” cho các sản phẩm truyền thống.
10. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Hỗ trợ về khoa học, công nghệ cho việc phát triển làng nghề và nghề; cấp giấy
chứng nhận cho nghề và làng nghề.
11. Hiệp hội Du lịch: Phối hợp với
Sở Du lịch xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các ngành
nghề truyền thống. Hỗ trợ xây dựng liên kết các ngành nghề - doanh nghiệp -
chính quyền. Hỗ trợ nghiên cứu về các thị trường khách, đóng góp cho
việc xây dựng các sản phẩm du lịch làng nghề phù hợp với các đối tượng khách
khác nhau.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 của QĐ;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Sở Du lịch (05b);
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng: KGVX, KT, TH;
- Lưu: VT, lttram (01b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|