ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23 tháng 01
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐIỀU
CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG THỦY TỈNH AN GIANG ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ thông
tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BGTVT-BKHĐT ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Bộ Giao
thông Vận tải và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung, trình tự lập quy
hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết
định số 801/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh An Giang đến năm
2020”;
Căn cứ Thông
tư 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại
Tờ trình số 1890/TTr-SGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án “Điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch hệ thống đường bộ và đường thủy tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030”, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm phát triển
Quy hoạch giao thông đường bộ và đường
thủy phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, kết nối
các điểm tập trung dân cư, các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, các khu công
nghiệp, đầu mối giao thông, khu du lịch… và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Lấy quy hoạch phát triển hạ tầng giao
thông là khâu cơ bản, nhằm kết nối hệ thống giao thông tỉnh với hệ thống giao
thông quốc gia và các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Có tầm nhìn chiến lược lâu dài, xây dựng
hệ thống giao thông liên hoàn kết nối hợp lý giữa các trục quốc lộ, đường tỉnh
với các đường huyện… Coi trọng phát triển giao thông nông thôn.
Phát triển giao thông thủy gắn kết với
các mạng lưới giao thông bộ, đường không tạo thành hệ thống liên hoàn, đảm bảo
sự phối hợp và hài hoà với các giải pháp thuỷ lợi, nông nghiệp trong vùng, đảm
bảo lợi ích liên ngành cùng phát triển.
Về vận tải: Tổ chức phân công luồng tuyến
hợp lý đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lại của người dân. Đảm
bảo lưu thông thông suốt, an toàn trong mọi tình huống và đảm bảo kết nối giữa
các tuyến liên tỉnh, tuyến nội tỉnh.
Giao thông vận tải là ngành sản xuất đặc
biệt vừa mang tính phục vụ vừa mang tính kinh doanh, không chỉ xét hiệu quả
kinh tế, mà cần xét đến yếu tố phục vụ dân sinh.
Trên cơ sở phát huy nội lực, huy động mọi
nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển hệ thống Giao thông vận tải.
Đảm bảo môi sinh và môi trường bền vững,
nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
II. Mục tiêu
Từng bước tạo ra một hệ thống Giao thông vận tải đồng bộ và
liên hoàn, có khả năng phát triển bền vững. Đảm bảo lưu thông nhanh chóng,
thuận tiện, an toàn, đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng gia tăng và đa dạng
hóa phục vụ chiến lược phát triển về kinh tế-xã hội của tỉnh, đảm bảo an ninh
và quốc phòng, thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
III. Điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch hệ thống đường bộ và đường thủy tỉnh An Giang đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030
1. Hệ thống Giao thông vận tải đường bộ
1.1. Hệ thống giao
thông Quốc gia
trên địa bàn tỉnh:
- Cao tốc Sóc Trăng-Cần
Thơ-Châu Đốc: Đoạn qua địa bàn tỉnh từ ranh Tp.Cần Thơ đến giao QL.91 tại
Tp.Châu Đốc dài 60,0 km, quy mô 4 làn xe.
- QL.80: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III với 2 làn
xe, hoàn thành trước 2020.
- QL.91: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III với 2 làn
xe. Đồng thời xây dựng các tuyến tránh thành phố Long Xuyên, thị trấn An Châu
(Châu Thành), thị trấn Cái Dầu (Châu Phú), thành phố Châu Đốc (trùng với tuyến
N1) và đoạn tránh từ cầu Bình Mỹ đến cầu Cây Dương hoàn thành trước 2020.
- QL.91C: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV với 2 làn xe.
- QL.N1: Từ cầu Tân Châu
đến ranh tỉnh Kiên Giang dài 67,3 km. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV với 2 làn xe.
- QL.80B: Dự
kiến mở mới và nâng cấp từ các tuyến ĐT.942, ĐT.952, ĐH. Kênh Thần Nông (Huyện
Phú Tân). Điểm đầu ranh Đồng Tháp, điểm cuối cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương, dài
74,7 km. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III với 2 làn xe, hoàn thành
sau 2020.
1.2. Đường tuần
tra biên giới
Đường tuần tra biên giới tỉnh An Giang quy hoạch bố trí cách
đường biên giới quốc gia từ 50-100m, có tổng chiều dài 85 km. Được chia làm 3
đoạn sau:
- Đoạn 1: dài 20km, đường dọc biên từ cửa khẩu Vĩnh Xương
đến Đồn Nhơn Bình (937) trên địa bàn thị xã Tân Châu và huyện An Phú;
- Đoạn 2: dài 45 km, đường dọc biên Đồn 937 đến Đồn Tịnh
Biên trên địa bàn huyện An Phú và thành phố Châu Đốc;
- Đoạn 3: dài 20km, đường dọc biên từ Đồn Tịnh Biên đến ranh
giới Kiên Giang trên địa bàn huyện Tịnh Biên và Tri Tôn.
1.3. Hệ thống đường tỉnh
- ĐT.955A: Đoạn từ Tp.Châu Đốc đến gần kênh 10, đề xuất chuyển thành
đường đô thị. Đoạn từ gần kênh 10 đến giao QL.91 cũ, quy hoạch thành QL.N1.
- ĐT.942, ĐT.952: Sau năm 2020, quy hoạch thành QL.80B.
- ĐT.941: Dài 39 km, điểm đầu giao QL.91 tại ngã ba Lộ Tẻ,
điểm cuối giao ĐT.943 tại thị trấn Tri Tôn. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV,
mặt nhựa rộng 7m, nền 9m. Hoàn thành trong giai đoạn trước 2015. Giai đoạn đến
2030 sẽ nâng cấp đạt tiêu chuẩn tương đương cấp III. Lộ giới được xác định như
sau:
Đoạn từ Lộ Tẻ huyện Châu Thành đến xã Cần Đăng (km 7+00) với
lộ giới là 31 m, mỗi bên là 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
Đoạn từ xã Cần Đăng đến cầu số 16 - thị trấn Tri Tôn. Lộ
giới bên phải tính đến mép bờ cao của kênh Mặc Cần Dưng và bên trái là 25,5 m
tính từ tim đường hiện hữu.
Đoạn từ cầu số 16 đến ĐT.943 Lộ giới quy hoạch chi tiết của thị trấn Tri Tôn.
- ĐT.942: Dài 28,7 km, điểm đầu tại cầu Cái Tàu Thượng ranh
tỉnh Đồng Tháp, điểm cuối giao ĐT.954 tại ngã 4 Phú Mỹ, huyện Phú Tân. Giai
đoạn trước năm 2020, duy tu bảo dưỡng thường xuyên toàn tuyến. Giai đoạn sau
năm 2020 sẽ nâng cấp đoạn từ ranh Đồng Tháp đến phà Thuận Giang thành QL.80B,
tối thiểu đạt cấp IV, 2 làn xe. Đoạn còn lại từ phà Thuận Giang đến ngã tư Phú
Mỹ giao ĐT.954 chuyển thành đường đô thị.
- ĐT.943: Toàn tuyến dài 64,0 km, điểm đầu giao QL.91 tại thành
phố Long Xuyên, điểm cuối tại ĐT.941, thị trấn Tri Tôn. Đoạn từ giao QL.91 đến cầu Thoại Giang, dài 22,5 km, mặt
nhựa rộng 14m, nền 20-26m, đạt tiêu chuẩn cấp III, hoàn thành trước 2015. Đoạn
còn lại, dài 41,5 km, đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt nhựa 7m, nền 9m, hoàn thành
trong giai đoạn 2016-2020. Sau năm 2020, nâng cấp đạt tiêu chuẩn tương đương
cấp III. Xây dựng tuyến tránh thị trấn Núi Sập từ cầu Kênh F đến cầu Thoại
Giang. Lộ giới được xác định như sau:
Đoạn từ QL.91 đến giao tuyến tránh thành phố Long Xuyên lộ
giới 36m, mỗi bên 18m tính từ tim đường (6-14-6 và khoảng lùi 5m mỗi bên).
Đoạn từ tuyến tránh thành phố Long Xuyên đến cầu Cống Vong
lộ giới 55m; mỗi bên 27,5m tính từ tim đường hiện hữu.
Đoạn từ cầu Thoại Giang đến cầu Mướp Văn lộ giới 29m; bên
phải 13,5m tính từ tim đường hiện hữu, bên trái 15,5m.
Đoạn từ cầu Mướp Văn đến cầu Sóc Triết lộ giới bên phải tính
từ tim đường hiện hữu đến mép bờ cao của kênh Ba Thê mới, bên trái là 25m tính
từ tim đường hiện hữu.
Đoạn từ cầu Sóc Triết đến giao ĐT.941: lộ giới 29 m, mỗi bên
là 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
- ĐT.944: Dài 11,2 km, điểm đầu tại phà An Hòa (xã Hòa Bình,
Chợ Mới), điểm cuối giao ĐT.942 tại ngã 3 Cựu Hội. Quy hoạch mặt nhựa (hoặc Bê
tông nhựa) rộng 11m, nền 12m, cấp IV, lộ giới 32m, hoàn thành trước 2020.
- ĐT.945: Dài 42 km, bắt đầu từ giao QL.91 gần cầu Vịnh Tre,
kết thúc tại cầu ranh Kiên Giang. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt nhựa
rộng 7m, nền 9m, lộ giới 29m. Dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
Giai đoạn sau 2020 nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III.
- ĐT.946: Dài 31,5 km, điểm đầu UBND xã Hòa An (Chợ Mới),
điểm cuối giao ĐT.942 (thị trấn Chợ Mới). Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt
nhựa rộng 7m, nền 9m, lộ giới 29m. Dự kiến hoàn thành trong giai đoạn
2016-2020. (Đoạn đi qua thị trấn được xây dựng theo tiêu chuẩn đường đô thị).
Giai đoạn đến 2030 sẽ nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III.
- ĐT.947: Dài 35,0 km, điểm đầu giao QL.91 tại cầu Cây Dương
(Châu Phú), điểm cuối tại ranh Thoại Sơn-Kiên Giang. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn
cấp IV, mặt nhựa rộng 7m, nền 9m, lộ giới 29m. Dự kiến hoàn thành trong giai
đoạn 2016-2020. Giai đoạn đến năm 2030 sẽ nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn
cấp III.
- ĐT.948: Dài 22,3 km, điểm đầu giao QL.91 tại thị trấn Nhà
Bàng (Tịnh Biên), điểm cuối giao tuyến N2 tại thị trấn Tri Tôn. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn IV, mặt nhựa rộng 7m, nền 9m, lộ
giới 29m, mỗi bên là
14,5 m tính từ tim đường hiện hữu. Dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020. Giai đoạn đến năm
2030 sẽ nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III.
- ĐT.951: Dài 29,7 km, điểm đầu giao ĐT.953 tại thị xã Tân
Châu, điểm cuối tại bến phà Năng Gù. Đoạn từ giao ĐT.953 đến ranh xã Hòa
Lạc-Phú Bình (Huyện Phú Tân) dài 15 km, quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt
nhựa rộng 7m, nền 9m, lộ giới 29m, dự kiến xây dựng trong giai đoạn 2016-2020.
Đoạn còn lại chỉ tiến hành duy tu, sửa chữa. Giai đoạn đến 2030 sẽ nâng cấp
toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III.
- ĐT.952: Dài 19,0 km, điểm đầu giao ĐT.953 tại phường Long
Thạnh (Thị xã Tân Châu), điểm cuối tại cửa khẩu Vĩnh Xương (thị xã Tân Châu).
Giai đoạn trước 2020: tiến hành duy tu, sửa chữa. Giai đoạn sau 2020 chuyển
thành đường đô thị đoạn từ ĐT.953 cũ tại phường Long Thạnh (Thị xã Tân Châu)
đến phà Tân An; Đoạn từ phà Tân An đến đường dẫn vào cầu Tân An chuyển cấp quản
lý và kết nối tuyến hình thành ĐH.61B (Thị xã Tân Châu). Đoạn còn lại nâng cấp
thành QL.80B.
- ĐT.953: Đoạn từ phà Châu Giang đến QL.80B (Đường
dẫn vào cầu Tân An, dài 12,7 km. Quy hoạch đạt cấp IV, mặt nhựa 7m, nền 9m, lộ
giới 29m. Đoạn còn lại từ QL.80B đến ĐT.952 cũ chuyển thành đường đô thị.
- ĐT.954: Dài 45,7 km, điểm đầu giao đường Tôn Đức Thắng tại
thị xã Tân Châu, điểm cuối phà Năng Gù (Huyện Phú Tân). Quy hoạch đạt tiêu
chuẩn cấp IV, mặt nhựa rộng 7m, nền 9m, lộ giới 29m, bên phải 13,5m, bên trái 15,5m tính từ
tim đường hiện hữu,
dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020. (Những đoạn đi qua thị trấn được
xây dựng theo tiêu chuẩn đường đô thị). Xây dựng tuyến tránh thị trấn Chợ Vàm,
huyện Phú Tân và các đoạn tránh cục bộ các khu vực sạt lở.
- ĐT.955B: Dài 22,0 km, điểm đầu giao ĐT.948
tại thị trấn Tri Tôn, điểm cuối giao QL.N1 tại xã Lạc Quới, Tri Tôn. Quy hoạch
đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt nhựa rộng 7m, nền 9m, lộ giới 29m, mỗi bên 14,5 m tính từ tim đường
hiện hữu. Hoàn thành
sau năm 2020.
- ĐT.957: Dài 33,2 km, điểm đầu tại xã Đa Phước huyện An
Phú, điểm cuối giao QL.91C tại thị trấn Long Bình (An Phú). Trước 2020, nâng
cấp toàn bộ đoạn đường đất hiện hữu thành mặt nhựa rộng 7m, nền 9m, lộ giới 29m,
mỗi bên 14,5 m tính
từ tim đường hiện hữu.
- ĐT.958 (Tuyến Tri Tôn-Vàm Rầy): Dài 18,8 km, điểm đầu giao
ĐT.948 tại thị trấn Tri Tôn, điểm cuối ranh Kiên Giang tại cầu Ninh Phước.
Trước 2020, chỉ tiến hành duy tu, sửa chữa. Lộ giới 29m, bên phải là 13 m (phía
kênh Tám Ngàn); bên trái là 16 m tính từ tim đường hiện hữu. Sau năm 2030 sẽ
nâng cấp, mở rộng toàn tuyến đạt cấp III
- ĐT.949: Dài 21,9 km, điểm đầu giao QL.91 tại thị trấn Tịnh
Biên, điểm cuối giao ĐT.955B huyện Tri Tôn. Tuyến hình thành trên cơ sở nâng
cấp 2 tuyến đường huyện (HL.17 của Tịnh Biên và Tri Tôn). Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt
nhựa 7m, nền 9m, lộ giới 29m, dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
- ĐT.950: Dài 10,8km, điểm đầu giao QL.80B tại xã
Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu, điểm cuối giao ĐT.957. Tuyến hình thành trên cơ sở
nâng cấp đường xã cặp kênh nhánh đông (thị xã Tân Châu) và các ĐH.205, ĐH.206,
ĐH.217 (huyện An Phú), chỉ mở mới 1 đoạn dài khoảng 1km qua cù lao. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV,
mặt nhựa 7m, nền 9m, lộ giới 29m, dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
- ĐT.960: Tuyến hình thành trên cơ sở nâng cấp 10,4km tuyến
ĐH.Tây Rạch Giá Long Xuyên (huyện Thoại Sơn), điểm đầu giao QL.943 gần cầu
Thoại Giang, điểm cuối ranh tỉnh Kiên Giang. Giai đoạn trước 2015 tiến hành duy
tu, sửa chữa, đạt tiêu chuẩn cấp VI. Giai đoạn 2016-2020: Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, mặt
nhựa 5,5m, nền 7,5m, lộ giới 27,5m.
1.4. Hệ thống đường huyện: Tiến hành nâng cấp và mở mới các
tuyến đường huyện kết nối trung tâm huyện và trung tâm các xã, đáp ứng nhu cầu
đi lại của người dân, làm tiền đề để phát triển giao thông nông thôn mới.
Tên và số hiệu các tuyến đường huyện của từng địa phương như
sau :
* Thành phố Long Xuyên:
- ĐH.01: Đường liên xã Mỹ Khánh.
- ĐH.02: Đường bến phà Trà Ôn.
* Huyện Châu Thành:
- ĐH.03: Đường An Hòa-Cần Đăng-Bình Chánh.
- ĐH.04: Đường Bình Hòa-Hòa Bình Thạnh.
- ĐH.05: Đường Vĩnh Lợi-Vĩnh Nhuận-Tân Phú.
- ĐH.06: Đường Vĩnh Thành-Vĩnh Nhuận-Tân Phú.
- ĐH.08: Đường Vĩnh Nhuận-Vĩnh Hanh-Cần Đăng-Bình Chánh.
- ĐH.09: Đường An Châu-Hòa Bình Thạnh-Vĩnh Lợi.
- ĐH.10: Đường An Châu-Hòa Bình Thạnh-Vĩnh Thành.
- ĐH.11: Đường Hòa Bình Thạnh-Vĩnh Lợi-Vĩnh Thành.
- ĐH.12: Đường An Hòa-Cần Đăng-Vĩnh Hanh-Vĩnh Bình-Vĩnh An.
- ĐH.13: Đường Cần Đăng-Hòa Bình Thạnh-Vĩnh Lợi-Vĩnh Thành.
Các tuyến dự kiến (mở mới hoặc nâng cấp từ đường GTNT) :
- ĐH.14: Đường cặp sông Hậu, tuyến dài 2,1km, chạy dọc bờ
phía Tây cồn xã Bình Thạnh.
- ĐH.15: Đường An Châu-Bình Hòa): Dài 8,8 km, điểm đầu giao
QL.91, gần chợ An Châu, điểm cuối giao QL.91, gần cầu Bình Hòa.
- ĐH.16: Đường Tân Phú-Vĩnh An; Điểm đầu giao gần chợ Tân
Phú, điểm cuối tại ranh xã Bình Chánh, huyện Châu Phú.
- ĐH.03B: Đường Vĩnh Nhuận-Vĩnh Hanh; Điểm đầu tại cầu Sắt
Vĩnh Nhuận, điểm cuối giao ĐT.941 gần cầu Kênh Đào.
- ĐH.04B: Đường Cần Đăng-Vĩnh Lợi-Vĩnh Thành): Điểm đầu giao
ĐT.941 gần cầu Cần Đăng, điểm cuối tại cầu Tân Thành 2.
* Huyện Chợ Mới:
- ĐH.18: Đường Hương lộ 2.
- ĐH.19: Đường Hương lộ 3.
- ĐH.21: Đường Kiến An-Mỹ Hội Đông-Nhơn
Mỹ - Long Giang - Kiến Thành.
- ĐH.22: Đường vòng Tấn Mỹ-Mỹ Hiệp-Bình
Phước Xuân.
Các tuyến dự kiến (mở mới hoặc nâng cấp
từ đường GTNT):
- ĐH.23: Điểm đầu giao ĐH.21
(ĐH.KA-MHĐ-NM-LG-KT) tại xã Kiến An, điểm cuối giao ĐH.21 (ĐH.KA-MHĐ-NM-LG-KT)
gần cầu Cà Mau lớn.
- ĐH.24: Điểm đầu giao ĐH.21 (ĐH.KA-MHĐ-NM-LG-KT)
gần cầu Xà Nếu, điểm cuối giao ĐH.21 (ĐH.KA-MHĐ-NM-LG-KT) gần cầu Đồng Tân.
- ĐH.25: Điểm đầu giao ĐT.946 gần cầu
Rạch Chanh, điểm cuối giao ĐH.17 (Hương lộ 1 nối dài) gần cầu Cả Nai.
- ĐH.17B: Điểm đầu giao ĐT.946 gần cầu
Kênh Xáng, điểm cuối giao ĐH.17 (Hương lộ 1 nối dài) gần cầu Mương Sung.
- ĐH.18B: Điểm đầu giao ĐT.946 gần cầu
Chưng Đùn, điểm cuối giao ĐT.942 gần cầu Thầy Cai.
- ĐH.19B: Đường Vành đai nam Sông Hậu; Điểm
đầu giao ĐT.946 tại cầu Tam Hiệp, điểm cuối giao ĐT.942 gần cầu Thuận Giang.
- ĐH.20B: Đường Kênh mới; Điểm đầu giao
ĐH.22 tại cầu Tấn Hưng, điểm cuối giao ĐH.22 gần cầu Cả Cao.
* Huyện Châu Phú
- ĐH.26: Đường Bắc Cây Dương.
- ĐH.27: Đường Nam Phù Dật-Bắc Cây Dương.
- ĐH.28: Đường Nam Kênh 10.
- ĐH.31: Đường Bắc Vịnh Tre.
- ĐH.33: Đường Bắc Cần Thảo.
- ĐH.34: Đường Nam Kênh Đào.
- ĐH.37: Đường Tây Kênh 13.
- ĐH.38: Đường Đông Kênh Ranh.
Các tuyến kéo dài:
- ĐH.30: Đường về trung tâm xã Vĩnh Thạnh
Trung; Kéo dài 9,7 km từ giao ĐT.945 đến giao ĐH.34 tại xã Ô Long Vỹ.
- ĐH.37: Đường Tây Kênh 13; Kéo dài 8,1
km từ giao ĐT.945 đến giao ĐH.38 (đường Đông Kênh Ranh) tại xã Ô Long Vỹ.
Các tuyến dự kiến (mở mới hoặc nâng cấp
từ đường GTNT):
- ĐH.35B: Đường vòng Khánh Hòa; Tuyến dài
22,0 km, chạy dọc cù lao xã Khánh Hòa.
- ĐH.36B: Đường vòng Bình Thủy; Tuyến dài
16,4 km, chạy dọc cù lao xã Bình Thủy.
- ĐH.28B: Tuyến dài 9,8 km, chạy dọc theo
bờ đông Kênh 7, điểm đầu giao ĐH.30, điểm cuối giao ĐH.29B.
- ĐH.29B: Đường Bắc Bình Mỹ; Điểm đầu
giao QL.91 gần cầu Bình Mỹ, điểm cuối tại ranh xã Cần Đăng, Châu Thành.
* Thành phố Châu Đốc
- ĐH.39: Đường Đông K7 Bắc Kênh Đào.
- ĐH.40: Kết hợp từ đường Cây Châm và
đường kênh Tha La.
- ĐH.41: Đường Kênh Tư.
- ĐH.42:Đường Kinh Đào.
* Huyện Phú Tân
- ĐH.44: Đường Kênh Thần Nông.
- ĐH.45: Đường K16.
- ĐH.46: Đường Vòng O.
- ĐH.47: Đường Phú Hưng-Hiệp Xương.
Các tuyến dự kiến (mở mới hoặc nâng cấp
từ đường GTNT):
- ĐH.48: Điểm đầu giao ĐT.954 gần cầu
Km5, điểm cuối giao ĐT.951 gần cống Phú Lạc.
- ĐH.49: Điểm đầu giao ĐT.954 gần cầu
K26, điểm cuối giao ĐT.951 gần cầu kênh Xáng.
- ĐH.50: Điểm đầu giao ĐT.954 gần cầu
Mương Kênh, điểm cuối giao ĐT.951 gần cầu Mương Khai.
*Huyện Tịnh Biên
- ĐH.56: Đường Bào Mướp.
- ĐH.51: Đường Hương Lộ 17. Từ nay đến
2015 tiến hành duy tu, sửa chữa. Giai đoạn 2016-2020 chuyển thành ĐT.949.
- ĐH.52: Đường Hương Lộ 11.
- ĐH.53: Đường Tây Trà Sư.
- ĐH.54: Đường Hương Lộ 9.
- ĐH.55: Đường Xáng Cụt.
Các tuyến kéo dài:
- ĐH.55 (đường Xáng Cụt): Kéo dài 4,5 km
từ ĐT.945 đến giao ĐH.60.
Các tuyến dự kiến (mở mới hoặc nâng cấp
từ đường GTNT:
- ĐH.57: Tuyến vòng núi Phú Cường, điểm
đầu giao ĐH.51 (Hương lộ 17) tại xã Xuân Tô, điểm cuối ĐH.51 (Hương lộ 17) tại
xã An Cư.
- ĐH.58: Điểm đầu giao ĐH.53 (Đường Tây
Trà Sư) tại xã Văn Giáo, điểm cuối tại ranh xã Ô Long Vỹ, huyện Châu Phú.
- ĐH.59: Điểm đầu giao ĐT.949 tại xã Núi
Voi, điểm cuối tại ranh xã Ô Long Vỹ, huyện Châu Phú.
- ĐH.60: Điểm đầu giao ĐT.945 tại xã Tân
Lập, điểm cuối tại ranh xã Đào Hữu Cảnh, huyện Châu Phú.
* Thị xã Tân Châu
- ĐH. 63: Lộ Hàng Me.
- ĐH. 61: Tuyến Long An-Châu Phong.
- ĐH.62: Lộ bờ đông kênh Bảy xã.
- ĐH.64: Lộ Kênh Cùn.
- ĐH.65: Lộ bờ nam Kênh Tân An.
Các tuyến dự kiến (mở mới hoặc nâng cấp
từ đường GTNT:
- ĐH.61B: Đường Bắc kênh Tân Châu. Điểm
đầu giao QL.80B, điểm cuối ranh xã Vĩnh Hậu, An Phú.
* Huyện Thoại Sơn
- ĐH.66: Tuyến Tây Rạch Giá-Long Xuyên.
- ĐH.66: Tuyến Tây Rạch Giá-Long Xuyên.
- ĐH.67: Tuyến Núi Chóc-Năng Gù.
- ĐH.73: Tuyến Tây Bờ Ao.
- ĐH.77: Tuyến nam Mặc Cần Dện.
- ĐH.70: Tuyến Tây Kênh Bốn Tổng.
Các tuyến kéo dài:
- ĐH.75: Tuyến nam kênh Ba Dầu-Vĩnh Phú.
Các tuyến dự kiến (mở mới hoặc nâng cấp
từ đường GTNT:
- ĐH.66B: Điểm đầu giao ĐH.66 tại ranh xã
Thoại Giang-Định Mỹ, điểm cuối giao ĐH.69 tại xã Vọng Đông.
- ĐH.67B: Điểm đầu tại TT.Óc Eo, điểm
cuối giao ĐH.66 tại kênh Vọng Thê.
* Huyện Tri Tôn
- ĐH.84: Hương Lộ 15.
- ĐH.83 (Hương lộ 7): Giai đoạn trước
2015 tiến hành duy tu, sửa chữa thường xuyên. Giai đoạn 206-2020 chuyển thành
ĐT.949.
- ĐH.79: Đường Kênh 10.
- ĐH.80: Đường Kênh Mới.
- ĐH.81: Đường Ba Chúc-Sóc Tức.
- ĐH.82: Đường cập kênh T5.
Các tuyến dự kiến (mở mới hoặc nâng cấp
từ đường GTNT:
- ĐH.85: Điểm đầu giao tuyến N1 gần cầu
T4, điểm cuối giao ĐH.80 (đường Kênh mới).
- ĐH.79B: Điểm đầu giao tuyến Tri Tôn-Vàm
Rầy gần cầu Chữ U, điểm cuối giao ĐT.945 tại xã Cô Tô.
- ĐH.80B: Điểm đầu giao ĐT.943 tại ranh
TT.Tri Tôn, điểm cuối tại ranh xã Vĩnh An, Châu Thành.
* Huyện An Phú
- ĐH.92: Đường nội xã Vĩnh Hội Đông.
- ĐH.93: Đường cột dây thép.
- ĐH.94: Đường nội xã Phú Hội.
- ĐH.95: Đường nội xã Nhơn Hội.
- ĐH.96: Đường nội xã Khánh Bình.
- ĐH.98: Đường Đồng Ky Ca Côi.
- ĐH.86B: Đường vào trung tâm xã Khánh An.
Các tuyến đường chuyển cấp:
- ĐH.90 (đường Nam Kênh Bảy), ĐH.99
(đường Sa Tô): Giai đoạn trước 2015 tiến hành duy tu, sửa chữa. Giai đoạn
2016-2020 nâng cấp thành ĐT.950.
Các tuyến đường nâng cấp:
- ĐH.86: Đường bờ đông Liên xã đoạn từ
ranh xã Vĩnh Lộc đến Đồn Biên Phòng Đồng Đức.
- ĐH.86: Đường bờ đông Liên xã đoạn còn
lại từ Vàm sáng Vĩnh Hậu đến ranh xã Vĩnh Lộc.
- ĐH.87: Đường cồn cát Phước Hưng.
- ĐH.88: Đường nội xã Phú Hữu.
- ĐH.91: Đường nội xã Vĩnh Trường.
- ĐH.97: Đường Bắc Búng Bình Thiên.
- ĐH.94: Đường nội xã Phú Hội. Trùng với
quy hoạch đường Tuần tra biên giới.
Các tuyến dự kiến (mở mới hoặc nâng cấp
từ đường GTNT):
- ĐH.88B: Đường Nam kênh Vĩnh Hậu. Điểm
đầu giao ĐH.86 (đường Bờ Đông liên xã) tại cầu rạch Cần Thơ , điểm cuối giao
ĐH.92B (đường Tây Kênh Bảy xã).
- ĐH.89B: Đường lên cửa khẩu Vĩnh Hội
Đông. Điểm đầu ranh Tp.Châu Đốc, điểm cuối tại cửa khẩu Vĩnh Hội Đông.
- ĐH.90B: Đường Bắc kênh Tân Châu. Điểm
đầu giao ĐH.86 (đường liên xã Bờ Đông), điểm cuối giao ĐH.92B (đường Tây Kênh
Bảy xã).
- ĐH.91B: Đường Nam kênh Vĩnh Lộc. Điểm
đầu giao ĐH.86 (đường liên xã Bờ Đông) tại cầu rạch Phú Hữu, điểm cuối giao
ĐH.92B (đường Tây Kênh Bảy xã).
- ĐH.92B: Đường Tây Kênh Bảy xã. Điểm đầu
ĐT.950, điểm cuối giao ĐH.90B ranh TX.Tân Châu.
1.5. Hệ thống cầu:
- Đối với hệ thống đường tỉnh: duy tu, bảo dưỡng các cầu
hiện hữu đảm bảo tải trọng 18T trở lên, các cầu được xây dựng mới đạt tải trọng
HL.93.
- Đối với hệ thống đường huyện: duy tu, bảo dưỡng các cầu
hiện hữu có tải trọng 8T trở lên. Các cầu được xây dựng sử dụng kết cấu BTCT
hoặc BTDƯL với hoạt tải thiết kế ≥0,5HL.93 để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu
trong giai đoạn sau 2030.
- Đối với những nơi chưa xây dựng được cầu thì phải xây dựng
bến phà để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Ưu tiên nâng cấp và mở mới các
bến phà có vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa các huyện, thị, thành phố
như: phà An Hòa, phà Mương Ranh (xây dựng mới), phà Chợ Vàm (nâng cấp từ bến đò
Chợ Vàm), phà Năng Gù, phà Thuận Giang, phà Phú Bình (xây dựng mới),… Giai đoạn
sau năm 2030 xem xét xây dựng các cầu giao thông thay thế một số bến phà như:
Cầu An Hòa thay thế bến phà An Hòa; cầu Năng Gù kết nối huyện Phú Tân với huyện
Châu Phú.
1.6. Hệ thống bến xe:
- Bến xe Long Xuyên: hiện đang được tiến hành xây tại cuối
đường Phạm Cự Lượng nối dài, phường Mỹ Quý, thành phố Long Xuyên nhằm thay thế
bến xe Long Xuyên cũ. Đóng vai trò là bến xe chính của tỉnh.
- Bến xe Bình Đức: Vị trí tại phường Bình Đức, thành phố Long
Xuyên. Bến được xây dựng để thay thế bến xe Bình Khánh, đóng vai trò là bến xe
liên tỉnh. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn bến loại 2 với diện tích khoảng 1ha.
- Bến xe Mai Linh: giữ nguyên hiện trạng.
- Bến xe Châu Đốc: nâng cấp đạt tiêu chuẩn bến xe loại 1 với
diện tích 2,5ha. Đóng vai trò là bến xe trung tâm của khu vực phía Bắc của tỉnh.
- Bến xe Tân Châu: di chuyển bến xe hiện hữu ra gần tuyến
N1, tại phường Long Thạnh. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn bến loại 2 với diện tích
1ha.
- Bến xe Chợ Mới: giữ quy mô hiện nay, tuy nhiên cần tiến
hành nâng cấp, cải tạo khu vực đón trả khách, phòng chờ,... để nâng cao chất
lượng phục vụ.
- Bến xe Phú Mỹ: giữ quy mô hiện nay, tuy nhiên cần tiến
hành nâng cấp, cải tạo khu vực đón trả khách, phòng chờ,... để nâng cao chất
lượng phục vụ.
- Bến xe Hòa Lạc: xây dựng mới gần UBND xã Hòa Lạc, huyện
Phú Tân. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn bến loại 4 với diện tích 0,5ha.
- Bến xe Chợ Vàm: nâng cấp đạt tiêu chuẩn bến loại 4 với
diện tích 2.500m2.
- Bến xe Khánh Bình: giữ quy mô hiện nay, tuy nhiên cần tiến
hành nâng cấp, cải tạo khu vực đón trả khách, phòng chờ,... để nâng cao chất
lượng phục vụ.
- Bến xe Xuân Tô: di chuyến bến hiện hữu ra gần ranh thị
trấn Tịnh Biên-xã An Phú. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn bến loại 3 với diện tích
1ha.
- Bến xe Chi Lăng: giữ quy mô hiện nay, tuy nhiên cần tiến
hành nâng cấp, cải tạo khu vực đón trả khách, phòng chờ,... để nâng cao chất
lượng phục vụ.
- Bến xe Núi Sập: nâng cấp đạt tiêu chuẩn bến loại 4 với
diện tích 2.500m2.
- Bến xe Óc Eo: nâng cấp đạt tiêu chuẩn bến loại 4 với diện
tích 2.500m2.
- Bến xe Tri Tôn: di chuyển tới hướng đông đường 3/2 nối
dài, với quy mô bến xe loại 3.
- Bến xe Châu Thành: xây dựng mới nhằm thay thế bến xe Lộ
Tẻ. Vị trí nằm trên QL.91 gần Khu công nghiệp Bình Hòa. Quy hoạch đạt tiêu
chuẩn bến loại 4 với diện tích 1ha.
- Bến xe Cái Dầu: xây dựng mới trên tuyến vành đai thị trấn Cái
Dầu (tránh QL.91). Quy hoạch đạt tiêu chuẩn bến loại 4 với diện tích 0,5ha.
- Bến xe khách Vĩnh Xương: phục vụ nhu cầu vận chuyển hành khách
và hàng hóa, phát triển kinh tế cửa khẩu nói riêng và An Giang nói chung. Giai
đoạn đầu dự kiến xây dựng bến tạm tại vị trí hiện nay các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đang khai thác (chưa được cấp phép). Giai đoạn sau sẽ điều chỉnh
vị trí và quy mô theo quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Vĩnh Xương.
- Bến xe tải Cồn Tiên: trên QL.91C nhằm phục vụ cảng hàng
hóa Châu Đốc. Bến được xây dựng với diện tích 1,3ha.
- Bến xe tải cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương: nhằm phục vụ tập
kế, luân chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế cửa khẩu (Theo quy hoạch chi tiết
xây dựng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu).
1.7. Trạm dừng nghỉ:
- Trạm dừng nghỉ Thần Tài: Nâng cấp đạt loại 1, diện tích
11.000m2.
- Trạm dừng nghỉ Thái Hân: Nâng cấp đạt loại 3, diện tích 3.000m
2.
- Trạm dừng nghỉ An Phú: tại km28+500 trên QL.91C, mở mới
đạt loại 3, diện tích 3000 m2.
- Trạm dừng nghỉ Vĩnh Gia: Vị trí trên tuyến N1, cách cầu T4
khoảng 1.000m về phía tỉnh Kiên Giang, mở mới đạt loại 3, diện tích 3000 m2.
- Trạm dừng nghỉ Cựu Hội: Vị trí trên QL.80B, gần ngã ba Cựu
Hội, huyện Chợ Mới, mở mới đạt loại 3, diện tích 3000 m2.
- Trạm dừng nghỉ Tri Tôn: Vị trí nằm trên ĐT.948, gần cầu
Cây Me, huyện Tri Tôn,mở mới đạt loại 3, diện tích 3000 m2.
1.8. Vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt:
Tổ chức sắp xếp lại mạng lưới hiện trạng 12 tuyến xe buýt
đang hoạt động, chấn chỉnh một số tuyến xe buýt chưa đáp ứng đúng các tiêu chí
nhằm giữ cho hoạt động ổn định. Đồng thời dựa vào nhu cầu đi lại, tình hình
phát triển kinh tế xã hội của từng huyện, thị, thành để có những đề xuất mở mới
các tuyến buýt hợp lý.
Giai đoạn trước 2016: Đề xuất lựa chọn tổ chức 5 tuyến xe
buýt nội đô (loại mini buýt dưới 17 chỗ ngồi) ở Tp.Long Xuyên và Tp.Châu Đốc,
đồng thời đưa 2 tuyến buýt sau vào hoạt động:
- Tuyến số 13 (Tri Tôn-Ba Thê): Dài 26km; Lý trình: Bbến xe Tri
Tôn - ĐT.943 – Bến xe Óc Eo.
- Tuyến số 14 (Tân Châu-Vĩnh Xương): Dài 22,0km. Lý trình: Bến
xe Tân Châu-ĐT.952 (qua cầu Tân An) - cửa khẩu Vĩnh Xương.
Giai đoạn 2016-2020: Lựa chọn tổ chức thêm 6 tuyến xe buýt,
nâng tổng số tuyến buýt lên 25 tuyến, đồng thời kéo dài lộ trình tuyến buýt số
5 (tuyến thành phố Châu Đốc - Xuân Tô) tới thị trấn Ba Chúc:
- Tuyến số 5 (Thành phố Châu Đốc-Xuân Tô-thị trấn Ba Chúc):
Dài 49km (kéo dài 15km). Lý trình: Bến xe Châu Đốc- QL.91-thị trấn Xuân Tô
(Tịnh Biên)- QL.N1- thị trấn Ba Chúc (Tri Tôn).
- Tuyến số 15 (Phà Năng Gù - Phà Châu Giang): Dài 30,0km,
tuyến chạy dọc theo ĐT.951 thuộc huyện Phú Tân; Lý trình: Phà Năng Gù -
ĐT.951-phà Châu Giang.
- Tuyến số 16 (Vòng núi Cô Tô-Tri Tôn): Dài 17,0km, tuyến
chạy dọc theo tuyến HL.15: Lý trình: TT.Tri Tôn - HL.15 - xã Cô Tô.
- Tuyến 17 (Thành phố Châu Đốc-Tri Tôn): Dài 39,6km, lý
trình: Bến xe Châu Đốc - QL.91 - ĐT.945 - Tri Tôn (bến buýt dự kiến).
- Tuyến 18 (Thành phố Châu Đốc-cửa khẩu Khánh Bình): Dài
37,0km, lý trình: Bến xe Châu Đốc - Nội ô thành phố Châu Đốc - cầu Cồn Tiên - ĐT.957-Cửa
khẩu Khánh Bình.
- Tuyến 19 (Thị trấn Óc Eo – Thị trấn Cái Dầu): Dài 40,0km,
lý trình: Bến xe thị trấn Óc Eo (Thoại Sơn) - ĐT.947 - QL.91 - Bến xe thị trấn Cái
Dầu (Châu Phú).
- Tuyến 20 (Thành phố Long Xuyên – thành phố Cần Thơ): Đây
là tuyến buýt liên tỉnh, dài 62km. Lý trình: Thành phố Long Xuyên - QL.91 – Bến
xe Cần Thơ.
- Đồng thời quy hoạch đề xuất xây dựng tuyến mini buýt chạy
vòng 3 xã cù lao (Tấn Mỹ, Mỹ Hiệp, Bình Phước Xuân thuộc huyện Chợ Mới) để đáp
ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Giai đoạn sau 2020: Định hướng mở mới 3 tuyến chạy dọc theo
các tuyến đường tỉnh, đường huyện hiện trạng. Dựa vào nhu cầu hành khách từng
tuyến buýt để bố trí loại phương tiện hoạt động cho phù hợp (Mini buýt dưới 17
chỗ ngồi hay ô tô buýt lớn hơn 17 chỗ ngồi).
- Tuyến số 21 (Thị trấn Núi Sập - Châu Thành): Dài 23,5km.
Lý trình: Bến xe Núi Sập - ĐT.943 - ĐH.78 - ĐH.13 - Xã Cần Đăng (Châu Thành).
- Tuyến số 22 (Phà Năng Gù – thị xã Tân Châu): Dài 35km. Lý
trình: Phà Năng Gù - ĐH. Kênh Thần Nông (Quy hoạch là ĐT.950) - đường nội đô thị
xã Tân Châu - Bến xe thị xã Tân Châu.
- Tuyến số 23 (Thành phố Châu Đốc-Tịnh Biên): Dài 26,5km. Lý
trình: Bến xe Châu Đốc- đường nội đô thành phố Châu Đốc - ĐT.955A (hiện
trạng)-Bến xe Xuân Tô (Tịnh Biên).
2. Xây dựng sân bay: Sân bay An Giang nằm ở vị trí xã Cần
Đăng, huyện Châu Thành.
- Giai đoạn đến năm 2020: Tiếp nhận loại máy bay ATR72 và
tương đương, đạt tiêu chuẩn cấp sân bay cấp 3C (ICAO) đối với hoạt động khai
thác dân dụng và sân bay cấp III đối với hoạt động quân sự.
- Giai đoạn sau năm 2020: Tiếp nhận loại máy bay A321 và
tương đương, đạt tiêu chuẩn sân bay cấp 4C đối với hoạt động dân dụng và sân
bay cấp II đối với hoạt động quân sự, lượng hành khách đạt khoảng 300 HK/giờ
cao điểm và khoảng 300T hàng hóa/năm, thiết bị tiếp cận hạ cánh chính xác theo
tiêu chuẩn Cat I của ICAO.
3. Hệ thống đường thủy nội địa :
* Các tuyến vận tải thủy nội địa: Cải tạo các tuyến
sông, kênh do tỉnh quản lý theo TCVN 5664-2009 về phân cấp kỹ thuật đường thủy.
Cụ thể như sau:
- Sông Hậu: giữ nguyên cấp kỹ thuật, đạt cấp I, chiều rộng
đáy >125m, chiều sâu luồng >4,0m.
- Sông Bình Di: Quy hoạch nâng cấp đạt cấp III, chiều rộng
đáy >50m, chiều sâu luồng >2,8m.
- Sông Châu Đốc: giữ nguyên cấp kỹ thuật, đạt cấp III, chiều
rộng đáy >50m, chiều sâu luồng >2,8m.
- Rạch cái Vừng: giữ nguyên cấp kỹ thuật, đạt cấp III, chiều
rộng đáy >35m, chiều sâu luồng >3,0m.
- Rạch Cù Lao Giêng: giữ nguyên cấp kỹ thuật, đạt cấp III,
chiều rộng đáy >35m, chiều sâu luồng >3,0m.
- Kênh Vĩnh Tế: Quy hoạch nâng cấp đạt chuẩn cấp III, chiều
rộng đáy >35m, chiều sâu luồng >3,0m.
- Kênh Đào: Quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều
rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
- Kênh Trà Sư: giữ nguyên cấp kỹ thuật, đạt tiêu chuẩn cấp
V, chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
- Kênh Cần Thảo: Quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp V,
chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
- Kênh 10 Châu Phú: giữ nguyên cấp kỹ thuật, đạt tiêu chuẩn
cấp V, chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
- Kênh Núi Chóc-Năng Gù: Quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn
cấp V, chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
- Kênh T5: giữ nguyên cấp kỹ thuật, đạt tiêu chuẩn cấp V,
chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
- Nhánh kênh Rạch Giá-Long Xuyên: giữ nguyên cấp kỹ thuật,
đạt cấp III, chiều rộng đáy >35m, chiều sâu luồng >3,0m.
- Kênh Bốn Tổng: Quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp V,
chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
- Kênh Mặc Cần Dưng: giữ nguyên cấp kỹ thuật, đạt tiêu chuẩn
cấp V, chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
- Kênh Chắc Cà Đao: Quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp V,
chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
- Kênh Sóc Triết-Kênh Tỉnh Đội-Kênh Ba Thê Mới: giữ nguyên
cấp kỹ thuật, đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng
>-2,2m.
- Kênh ranh Tịnh Biên-Châu Phú-Châu Đốc: giữ
nguyên cấp kỹ thuật, đạt tiêu chuẩn cấp VI, chiều rộng đáy >10m, chiều sâu
luồng >1,3m.
- Kênh ranh Châu Thành-Châu Phú: giữ nguyên cấp kỹ thuật,
đạt tiêu chuẩn cấp VI, chiều rộng đáy >10m, chiều sâu luồng >1,3m.
- Kênh Ninh Phước II: giữ nguyên cấp kỹ thuật, đạt tiêu
chuẩn cấp VI, chiều rộng đáy >10m, chiều sâu luồng >1,3m.
- Kênh ranh An Giang-Kiên Giang: giữ nguyên cấp kỹ thuật,
đạt tiêu chuẩn cấp VI, chiều rộng đáy >10m, chiều sâu luồng >1,3m.
- K.Tân Huệ (K.Ngang Huệ Đức): Quy hoạch nâng cấp đạt tiêu
chuẩn cấp V, chiều rộng đáy >15m, chiều sâu luồng >-2,2m.
* Cảng, bến hàng hóa:
- Cảng biển Mỹ Thới: Nâng cấp và xây dựng 2 cầu tàu đảm bảo
tiếp nhận tàu 10.000 DWT. Hoàn chỉnh toàn bộ kho bãi trên phạm vi khu đất mở
rộng để nâng tổng công suất cảng lên 3,5 triệu tấn/ năm, trong đó container
khoảng 130.160 TEU/năm.
- Cảng Bình Long: Đến năm 2020, nâng cấp đạt công suất là
0,3 triệu T/năm. Gồm 2 khu: khu làm hàng bao kiện và khu làm hàng rời. Gồm 1
bến cho tàu đến 500 tấn, dài 50m và nâng cấp 1 bến cho tàu đến 1.000T, dài 70
m. Giữ nguyên quy mô kho bãi. Sau năm 2020 đầu tư mở rộng bãi hàng, nâng cấp
chất lượng thiết bị bốc xếp, nâng cấp bến cho phương tiện đến 3.000T; công suất
0,6 triệu T/năm.
- Cảng bốc xếp hàng hóa An Giang: Đảm bảo tiếp nhận tàu có
trọng tải ≤ 1.000T, công suất đạt 300.000T/năm vào năm 2020 và đến năm 2030 đạt
500.000T/năm.
- Cảng Tân Châu: Thuộc phường Long Châu, thị xã Tân Châu, có
vai trò là đầu mối cho phương tiện thủy nội địa giao thương với Campuchia. Đến
năm 2020, xây mới đảm bảo hoạt động của tàu có trọng tải ≤ 2.000T, công suất
đạt 500.000T/năm. Đến năm 2030, đảm bảo hoạt động của tàu có trọng tải ≤
5.000T, công suất đạt 1 triệu T/năm.
- Cảng Châu Đốc: Gần ngã 3 sông Hậu và sông Châu Đốc, thuộc
xã Đa Phước, huyện An Phú. Xây mới đảm bảo hoạt động của tàu có trọng tải đến
1.000T, công suất đạt 300.000T/năm.
- Cảng Vĩnh Tế: Nằm trên Kênh Vĩnh Tế tại thị trấn Tịnh
Biên, nhằm phục vụ khu thương mại trung tâm kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên. Xây mới
đảm bảo hoạt động của tàu có trọng tải đến 200T, công suất đạt 150.000T/năm.
- Cảng Chợ Mới: Nằm trên sông Tiền, thuộc xã Long Điền A,
huyện Chợ Mới. Xây mới đảm bảo hoạt động của tàu có trọng tải đến 500T, công
suất đạt 150.000T/năm.
- Cảng Phú Tân: Nằm trên nhánh cù lao Tây, Ma của sông Tiền,
thuộc TT.Chợ Vàm, huyện Phú Tân. Xây mới đảm bảo hoạt động của tàu có trọng tải
đến 500T, công suất đạt 150.000T/năm.
- Cảng Vĩnh Hội Đông: Nằm trên sông Châu Đốc, thuộc xã Vĩnh
Hội Đông, huyện An Phú. Xây mới đảm bảo hoạt động của tàu có trọng tải đến
1.000T, công suất đạt 300.000T/năm.
- Cảng khách Long Xuyên: Nằm trên sông Hậu, thuộc phường Mỹ
Bình, thành phố Long Xuyên. Quy hoạch xây mới, đảm bảo đón được tàu ≤ 120 ghế,
công suất đạt 0,8 triệu HK/năm vào năm 2020 và năm 2030 là 1,2 triệu HK/năm.
- Cảng thủy nội địa hành khách Châu Đốc: Tiếp tục đầu tư
nâng cấp, cải tạo đảm bảo khả năng tiếp nhận các phương tiện thủy có sức chở
100 hành khách, trong đó có phương tiện thủy nước ngoài. Vị trí Km 216+244 đến
Km 216+356, bờ phải sông Hậu, thuộc phường B, thành phố Châu Đốc. Diện tích của
cảng 3.634,6m2, công suất đạt 800.000 HK/năm vào năm 2020 và năm 2030 là 1,2
triệu HK/năm.
Ngoài ra, xem xét nâng cấp và hoàn thiện các cảng chuyên
dùng phục vụ xuất, nhập các sản phẩm xăng, dầu, xi măng,….như: Cảng nhà máy xi
măng An Giang; Cảng xăng dầu Vịnh Tre, Long Xuyên, Thoại Sơn, Mỹ Thới, Cảng
công ty CP bê tông ly tâm An Giang, cảng Phú Tân.
- Bến Chi Lăng: Nằm trên kênh Trà Sư, thuộc xã Núi Voi huyện
Tịnh Biên.
- Bến Tri Tôn: Nằm trên kênh Tám Ngàn, thuộc thị trấn Tri
Tôn.
- Bến Núi Sập: Nằm trên kênh Rạch Giá - Long Xuyên, thuộc thị
trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn.
- Bến Châu Thành: Nằm trên nhánh Năng Gù - Thị Hòa của sông
Hậu, thuộc xã Bình Hòa, huyện Châu Thành. Bến nhằm phục vụ Khu công nghiệp Bình
Hòa.
- Bến Bình Đức: Nằm trên sông Hậu, thuộc phường Bình Đức,
Tp.Long Xuyên.
- Bến Vàm Cống: Sau khi cầu Vàm Cống đi vào hoạt động, đề
xuất chuyển phà Vàm Cống thành bến hàng nhằm phục vụ Khu công nghiệp Vàm Cống.
- Bến tàu khách Núi Sập: Thuộc thị trấn Núi Sập, huyện Thoại
Sơn. Quy hoạch xây mới nhằm phục vụ khu du lịch Núi Sập và du lịch sông nước.
Ngoài các bến trung tâm trên, mỗi huyện, thị, thành phố cần
bố trí các bến lẻ trên các luồng vận tải của địa phương. Đảm bảo sao cho các
bến này thực sự là điểm cần thiết cho nhu cầu lên xuống hàng hóa với quy mô các
bến loại nhỏ, chức năng chính của bến là bốc, xếp hàng hoá dọc đường cho các
tàu ghe địa phương. Tổng lượng hàng tác nghiệp ở các bến lẻ vào khoảng
2.000T/năm.
IV. Thời gian thực hiện quy hoạch: Kể từ ngày ký quyết định phê
duyệt quy hoạch.
V. Chủ đầu tư của dự án quy hoạch: Sở Giao thông vận tải tỉnh An
Giang.
VI. Vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển theo quy hoạch giao thông đường bộ và đường thủy
của tỉnh An Giang đến năm 2020 khoảng 16.842,8 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Từ nay đến năm 2015
Nhu cầu vốn
đầu tư phát triển giao thông thủy - bộ của tỉnh từ nay đến năm 2015 khoảng 1.050,6
tỷ đồng, chiếm 6,2% tổng nguồn vốn. Tập
trung hoàn thành các công trình giao thông đường bộ quan trọng của tỉnh như: ĐT.941, ĐT.943, ĐT.957, cầu Tân An, bến xe khách
Long Xuyên mới.
Giai đoạn 2: Giai đoạn 2016-2020
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển giao thông thủy - bộ của tỉnh trong giai đoạn này khoảng
15.520,7 tỷ đồng, chiếm 93,8% tổng nguồn vốn, trung bình hàng năm cần khoảng
3.104,1 tỷ đồng. Hoàn thành
nâng cấp các tuyến đường bộ theo kế hoạch trung hạn, cảng Mỹ Thới, Bình Long. Xây
dựng cảng hành khách ở Long Xuyên để thu hút và phát triển du lịch. Phát triển vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt, thay thế các tuyến cố định nội tỉnh bằng
các tuyến buýt.
VII. Nguồn vốn đầu tư: Tranh thủ mọi nguồn lực, kêu gọi đầu tư, khuyến khích đầu tư
một số lĩnh vực bằng hình thức PPP hoặc các hình thức hợp pháp khác…để đẩy mạnh
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tạo ra mạng lưới giao thông đồng bộ, liên
thông nhằm phục vụ có hiệu quả các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, Sở
Giao thông Vận tải tổ chức công bố theo đúng quy định.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của
Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm của ngành để thực hiện quy hoạch có
hiệu quả và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Hàng năm có báo cáo đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến
hành rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ.
3. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính
trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|