THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1485/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 11
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình số 3705/TTr-UBND ngày 20 tháng 8 năm
2018; báo cáo thẩm định nhiệm vụ Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 của Bộ Xây dựng tại văn bản số
90/BC-BXD ngày 15 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xử lý chất
thải rắn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội
dung chính như sau:
1. Phạm
vi lập quy hoạch
Phạm vi nghiên cứu trực
tiếp: Theo ranh giới hành chính Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 2.095,6 km2
(bao gồm 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành). Vị trí khu vực nghiên cứu
được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp thành
phố Bình Dương;
- Phía Đông và Đông Bắc
giáp thành phố Đồng Nai;
- Phía Đông Nam giáp
thành phố Bà Rịa -Vũng Tàu;
- Phía Tây Bắc giáp
thành phố Tây Ninh;
- Phía Tây và Tây Nam
giáp thành phố Long An và Tiền Giang.
Phạm vi nghiên cứu gián
tiếp: Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc vùng thành phố Hồ Chí Minh gồm
Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền
Giang với diện tích khoảng 30.404 km2, dân số khoảng 18 triệu người.
2. Đối
tượng nghiên cứu lập quy hoạch
Các loại hình chất thải
rắn cần nghiên cứu trong Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm chất thải rắn thông thường và nguy hại
phát sinh từ các nguồn sau:
- Chất thải rắn sinh hoạt
(bao gồm chất thải rắn sinh hoạt của dân cư và các khu vực công cộng);
- Chất thải rắn công
nghiệp (nguy hại và thông thường);
- Chất thải rắn y
tế (nguy hại và thông thường);
- Chất thải rắn xây dựng;
- Bùn thải từ hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải (bao gồm rác thải, bùn trên các kênh mương), bùn
thải từ nhà máy nước và phân bùn bể phốt (gọi tắt là bùn cặn).
(Chất thải phóng xạ là
loại đặc biệt nguy hại, cần được nghiên cứu riêng và không phải là đối tượng
quy hoạch của đồ án này).
3.
Quan điểm lập quy hoạch:
Phù hợp với Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội; Quy hoạch sử dụng đất; Điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và các quy hoạch ngành khác có liên
quan (quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, quy hoạch phát triển ngành thương
mại...).
Phù hợp với Chiến lược
quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Đồng
Nai đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khuyến khích sự tham
gia của các thành phần kinh tế để phát huy tính cạnh tranh, đồng thời bảo đảm sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước để đáp ứng nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp chất
thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường, phù hợp với tập quán của người dân,
bảo đảm sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
Đảm bảo các mục tiêu
về an ninh chất thải, an ninh quốc phòng của thành phố, ứng phó với các tác động
của biến đổi khí hậu.
4. Mục
tiêu lập quy hoạch:
Đề xuất giải pháp giảm
thiểu chất thải rắn phát sinh tại nguồn, tăng cường tái sử dụng, tái chế; đề xuất
mạng lưới trạm trung chuyển đảm bảo phục vụ mang tính liên quận/huyện với công
nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn của thành phố theo từng giai đoạn; đề xuất các công nghệ xử lý chất thải
rắn tiên tiến, hạn chế chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất, kinh phí xây dựng,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
Đáp ứng nhu cầu xử lý
chất thải rắn trên toàn Thành phố. Giải quyết các vấn đề tồn tại, hạn chế trong
công tác quản lý chất thải rắn thành phố hiện nay. Nâng cao hiệu quả quản lý tổng
hợp chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường, bảo đảm sức khỏe cộng đồng,
phát triển bền vững đô thị.
Nâng cao nhận thức của
cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với
môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính, nguồn
nhân lực cho quản lý nhà nước về chất thải rắn. Nâng cao ý thức tự giác chấp
hành các quy định về quản lý chất thải rắn của người dân.
Đề xuất giải pháp tổ chức
thực hiện quy hoạch nhằm đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành, cơ sở
hoạt động trong lĩnh vực quản lý chất thải và người dân trong dây chuyền khép
kín của công tác quản lý chất thải rắn, tránh để lợi ích riêng ảnh hưởng đến
công tác xử lý chất thải rắn toàn đô thị.
Làm cơ sở pháp lý để
triển khai công tác quy hoạch chi tiết, xây dựng dự án, chuẩn bị đầu tư và quản
lý xây dựng theo quy hoạch.
5. Nội
dung nghiên cứu lập quy hoạch:
Nội dung Quy hoạch xử
lý chất thải rắn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 tuân
thủ theo đúng quy định tại điều 28, Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch và Thông
tư 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù, nội dung Đánh giá môi trường chiến lược tuân thủ theo quy định của
Thông tư 01/2011/TT-BXD.
- Đánh giá tổng quan điều
kiện tự nhiên, tình hình và dự báo phát triển kinh tế xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh; Điều tra, đánh giá hiện trạng phát sinh, phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý và quản lý chất thải rắn; Khảo
sát đánh giá các trạm trung chuyển, các cơ sở xử lý
chất thải rắn (về vị trí, quy mô, công nghệ xử lý,
tình hình hoạt động và các vấn đề môi trường); Rà soát các quy hoạch, các dự án
cơ sở xử lý chất thải rắn đã và đang triển khai trên địa bàn.
- Dự báo các nguồn phát
thải, thành phần, tính chất và tổng khối lượng các loại chất thải rắn thông thường
và nguy hại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Đề xuất phương thức
lưu giữ, phân loại chất thải rắn tại nguồn; phương án tái chế, tái sử dụng chất
thải rắn phát sinh từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, y tế, xây dựng và dịch vụ;
- Quy hoạch xử lý chất
thải rắn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050:
+ Xác định phân vùng
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
và liên vùng (nếu có); Xác định phương thức thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn;
+ Xác định vị trí, quy
mô các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý và chôn lấp chất thải rắn; Xác định khoảng
cách ly an toàn vệ sinh môi trường, hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của các trạm
trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn theo từng giai đoạn quy hoạch; Tổng quỹ
đất dành cho việc trung chuyển và xử lý chất thải rắn theo từng giai đoạn quy
hoạch.
- Xây dựng kế hoạch, giải
pháp và nguồn lực thực hiện quy hoạch:
+ Xác định các chương
trình dự án ưu tiên đầu tư, nguồn vốn thực hiện, phân kỳ đầu tư và kế hoạch triển
khai thực hiện quy hoạch;
+ Đề xuất giải pháp quản
lý chất thải rắn theo quy hoạch xử lý chất thải rắn Thành phố Hồ Chí Minh (tổ
chức thực hiện, cơ chế chính sách...).
- Đánh giá môi trường
chiến lược cho quy hoạch quản lý chất thải rắn (lồng ghép trong báo cáo quy hoạch)
trong đó có đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu
tới công tác quản lý chất thải rắn.
- Lập các bản đồ quy hoạch
xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
6.
Thành phần hồ sơ:
Thành phần hồ sơ sản phẩm
theo quy định tại: Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 quy định
về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy
hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù và Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31
tháng 12 năm 2007 về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản
lý chất thải rắn.
Phần văn bản: Báo cáo tổng
hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, dự thảo tờ
trình, quyết định phê duyệt đồ án “Quy hoạch xử lý chất
thải rắn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050",
Phần bản vẽ:
- Sơ đồ vị trí và mối
liên hệ vùng thể hiện ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch thể hiện
trên bản đồ tỷ lệ thích hợp.
- Bản đồ hiện trạng xử
lý chất thải rắn thể hiện vị trí, quy mô các trạm trung chuyển, các cơ sở xử lý
chất thải rắn tập trung, tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000.
- Bản đồ quy hoạch xử
lý chất thải rắn thể hiện vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung,
các trạm trung chuyển, tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000.
- Bản đồ hiện trạng môi
trường và bản đồ đánh giá môi trường chiến lược thể hiện trên
bản đồ tỷ lệ thích hợp.
Đĩa CD lưu toàn bộ nội
dung đồ án quy hoạch.
7. Tổ
chức thực hiện
- Cơ quan tổ chức lập: Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ quan thẩm định: Bộ
Xây dựng.
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng
Chính phủ.
- Thời gian lập quy hoạch:
09 tháng kể từ ngày Nhiệm vụ Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
Điều
2. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh bố trí nguồn vốn và phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch; phối hợp
với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức lập đồ án Quy hoạch
xử lý chất thải rắn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: XD, GTVT, KHĐT, TC, TNMT,
NN&PTNT;
- UBND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KGVX, NN;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|