Quyết định 1441/2007/QĐ-UBND về quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 1441/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/06/2007
Ngày có hiệu lực 28/06/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Doãn Khánh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1441/2007/QĐ-UBND

 Việt Trì, ngày 18 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Chỉ thị số 105/2006/CT-BNN ngày 16/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 48/TTr-SNN-TTN ngày 31 tháng 5 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Doãn Khánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1441/2007/QĐ-UBND ngày 18/6/2007 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý, khai thác đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được xây dựng và đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, trừ các công trình do doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép kinh doanh, tiếp nhận, giao trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.

Chương II

QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN

Điều 3. Tổ chức quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn

1. Đối với các công trình được đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách Nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước thì khi xây dựng hoàn thành và bàn giao cho UBND xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND xã) tiếp nhận và tổ chức quản lý, khai thác theo địa bàn, chủ đầu tư phải bàn giao cho UBND xã một bộ hồ sơ theo quy định. UBND xã tổ chức quản lý, khai thác công trình theo một trong hai cách sau:

a) UBND xã trực tiếp quản lý, khai thác công trình.

b) UBND xã giao cho tổ chức hoặc khoán cho cá nhân có đủ năng lực trực tiếp quản lý, khai thác công trình.

2. Đối với công trình cấp nước do tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư xây dựng phù hợp với quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không có tranh chấp về nguồn nước thì UBND xã giao cho tổ chức, cá nhân đó tự quản lý, khai thác công trình.

[...]