ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1440/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
31 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính
và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1585/QĐ-TTCP ngày 21
tháng 6 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục hành chính
được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố và
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 04 thủ tục hành chính mới ban hành
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 14 tháng
12 năm 2012, Quyết định số 2844/QĐ-UBND ngày 06
tháng 10 năm 2014, Quyết
định số 1078/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2015, Quyết định số 2439/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh
Thanh tra thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Anh Dũng
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính
mới ban hành
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
1
|
Tiếp công dân
|
2
|
Xử lý đơn
|
3
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
4
|
Giải quyết tố cáo
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Tiếp công dân
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân
của công dân
+ Địa điểm: Nơi tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Người
tiếp công dân đón
tiếp, yêu cầu công
dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình
giấy tờ tùy thân; trường hợp được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
. Trường hợp công dân nhờ luật
sư, trợ giúp viên
pháp lý giúp đỡ về pháp luật theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều
12 của Luật Khiếu nại thì người
tiếp công dân đề
nghị xuất trình thẻ luật sư, trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc
giấy ủy quyền của người khiếu nại.
. Trường hợp công dân không có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc việc ủy quyền
không theo đúng quy định
tại khoản 1 Điều 12 của Luật Khiếu nại
năm 2011 thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn để công dân làm các thủ tục cần thiết để
thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
theo đúng quy định.
- Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài
liệu
+ Khi người
khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có đơn
trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội
dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
. Nếu
nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết
lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
+ Trường
hợp không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp
luật.
. Nếu
công dân trình bày trực tiếp thì người
tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung
do công dân trình
bày vào Sổ tiếp
công dân; nội
dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công
dân nghe và đề nghị công
dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào
văn bản.
+ Trường
hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một
nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử
người đại diện để
trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại
nội dung bằng văn bản.
+ Trường
hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp
công dân hướng dẫn
công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
. Người tiếp công dân tiếp
nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận các
tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
- Bước 3: Phân loại, xử
lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
+ Trường
hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông
tin, tài liệu, chứng
cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng
cơ quan thụ lý.
+ Trường
hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại, tố
cáo đến cơ quan
có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
+ Trường
hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo Thủ trưởng cơ quan để phân công bộ phận
nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường
hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình
bày của người kiến nghị,
phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền để nghiên cứu, tiếp
thu, xem xét, giải
quyết.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (không tính ngày
lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến
thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm: Nơi tiếp công dân tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thành phần, số lượng
hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, đơn phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công
dân).
+ Các
tài liệu, giấy tờ do người
khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: Cho đến khi kết
thúc việc tiếp công dân.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
g) Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Giấy biên nhận thông
tin, tài liệu, bằng
chứng; công văn
hướng dẫn; công
văn chuyển đơn.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Theo Điều 9 Luật
Tiếp công dân, người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến
nơi tiếp công dân
trong các trường hợp sau đây:
- Người
trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Người
có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi
khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
- Người
khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính
sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố
tình khiếu nại, tố cáo
kéo dài.
- Những trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
l) Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Tố cáo
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Tiếp công
dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định
số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Nghị định
số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu
nại năm 2011;
- Nghị định
số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Tố
cáo năm 2011;
- Thông
tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra
Chính phủ quy định Quy trình tiếp công dân.
2. Xử lý Đơn
a) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nhận đơn
- Đối với người
khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định
pháp luật.
+ Nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả ở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Đối với công
chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với đơn
nhận trực tiếp:
. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Giấy biên
nhận, yêu cầu công
dân ký vào Giấy
biên nhận, trao Giấy biên
nhận và hẹn ngày trả kết quả.
. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì hướng dẫn người
làm đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
+ Đối với đơn
nhận qua đường bưu điện:
. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết thì tiếp
nhận giải quyết.
. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì có công văn hướng dẫn, công văn chuyển đơn.
- Bước 2: Phân loại và
xử lý đơn
+ Trường
hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông
tin, tài liệu, chứng
cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng
cơ quan thụ lý.
. Trường
hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại, tố
cáo đến cơ quan
có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
+ Trường
hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo Thủ trưởng cơ quan để phân công bộ phận
nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
. Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (không tính ngày
lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
Từ thứ Hai đến
thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm: Công dân
gửi đơn trực tiếp hoặc gửi đơn qua đường bưu điện đến trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi qua đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
- 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.
- 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn tố
cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm
tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân cấp xã.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn
bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản
chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đối với đơn khiếu nại thì trong đơn phải ghi
rõ ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên
quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại, đơn
khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
- Đối với đơn tố cáo thì trong đơn phải ghi rõ
ngày, tháng, năm; họ tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo
phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo
bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của của từng người
tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ tên, người đại diện
cho những người tố cáo.
- Đối với đơn kiến nghị, phản ánh thì trong đơn
phải ghi rõ ngày, tháng, năm kiến nghị, phản ánh; họ tên, địa chỉ của người
kiến nghị, phản ánh; nội dung kiến nghị, phản ánh. Đơn kiến nghị, phản ánh phải
do người kiến nghị, phản ánh ký tên hoặc điểm chỉ.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công
dân;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Tố cáo năm 2011;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20 tháng 10
năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính.
3. Giải quyết khiếu nại lần đầu
a) Trình tự thực
hiện:
- Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Đối với người khiếu nại:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật.
+ Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
Đối với công chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra
tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận trực tiếp:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết Giấy biên nhận, yêu cầu người khiếu nại ký vào Giấy biên nhận, trao
Giấy biên nhận và hẹn trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, người
khiếu nại sẽ nhận được thông báo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ thì hướng dẫn làm lại hồ sơ theo quy định pháp luật.
. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
+ Đối với Đơn khiếu nại nhận qua đường bưu điện:
. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì tiếp nhận giải quyết.
. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ hoặc không đúng thẩm quyền giải quyết thì có văn bản hướng dẫn làm
lại hồ sơ hoặc hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý giải
quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết đến người khiếu nại; trường hợp
không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
- Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết
khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết
luận nội dung khiếu nại thì tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu
nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2 Chương II
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
- Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung
khiếu nại còn khác nhau thì tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan
biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
- Bước 5: Ra quyết định giải
quyết khiếu nại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản trong
thời hạn 3 ngày làm việc và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý
cấp trên.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả: (không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
+ Từ thứ Hai đến thứ Sáu:
Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến
17 giờ 00 phút.
- Địa điểm: Trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã.
b) Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại.
+ Quyết định hành chính bị
khiếu nại, bản sao photo.
+ Giấy ủy quyền (nếu có), bản
sao photo.
+ Các tài liệu, chứng cứ có
liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
- Không quá 30 ngày kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
đ) Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
- Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau:
+ Người khiếu nại phải là người
có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính,
hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
+ Người khiếu nại phải là người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp
thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải
theo quy định tại Điều 12 của Luật Khiếu nại năm 2011.
+ Người khiếu nại phải làm đơn
khiếu nại, đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại và
gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo
quy định của Luật Khiếu nại năm 2011.
+ Việc khiếu nại chưa có quyết
định giải quyết lần hai.
+ Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
l) Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng
11 năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại năm 2011;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn
khiếu tại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ảnh;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP
ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
4. Giải quyết tố cáo
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tiếp nhận, xử lý
thông tin tố cáo
- Đối với người tố cáo:
+ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy
định pháp luật.
+ Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
- Đối với công chức tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Đối với Đơn tố cáo nhận trực
tiếp:
. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Giấy biên nhận và hẹn trong vòng 10
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, người tố cáo sẽ nhận được thông báo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thụ lý hồ sơ.
. Trường
hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người tố cáo đến
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với Đơn tố cáo nhận qua dịch
vụ bưu chính:
. Trường
hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận giải quyết.
. Trường
hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày,
Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo nếu có yêu cầu.
- Bước 2: Thụ lý, xác minh nội
dung tố cáo
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định thụ lý giải quyết
tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung
quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh thì trong quyết
định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau
đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một
người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là
Tổ trưởng Tổ xác minh). Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với
người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố
cáo; báo cáo kết quả xác minh.
- Bước 3: Kết luận nội dung tố
cáo
Căn cứ báo cáo kết quả xác minh
nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với
các quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Bước 4: Xử lý tố cáo của
người giải quyết tố cáo
Ngay sau khi có kết luận về nội
dung tố cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải căn cứ
kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo quy định.
- Bước 5: Công khai kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết
quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư
số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ:
1. Người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ.
2. Trong trường hợp người tố cáo
có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho
người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết quả
giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
a) Gửi kết luận nội dung tố cáo,
quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
b) Gửi văn bản thông báo kết quả
giải quyết tố cáo theo Mẫu số 19-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ, trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo,
nội dung quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả: (không tính ngày lễ, thứ Bảy, Chủ Nhật)
+ Từ thứ Hai
đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Địa điểm: Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Cách thức thực hiện:
- Tố cáo trực tiếp.
- Gửi đơn tố cáo qua đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ
+ Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi lời tố cáo.
+ Các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội
dung tố cáo, bản sao photo.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết là 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố
cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày kể từ
ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền
giải quyết tố cáo có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30
ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử
lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
h) Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Việc tố cáo được thực hiện bằng
đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
- Trường hợp tố cáo được
thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên,
địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký
tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn
phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của
những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp
khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
- Không
thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
+ Tố cáo về vụ việc đã được giải
quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và
những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm,
hành vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh
hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm
2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Tố cáo năm 2011;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày
30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết tố
cáo;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu
nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
- Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày
20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.