Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương từ năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 14/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/10/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Hồng Diên
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2016/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 15 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI; TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỪ NĂM 2017

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương từ năm 2017;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương từ năm 2017.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thái Bình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Hồng Diên

 

QUY CHẾ

VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHI NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TỪ NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của các cấp địa phương.

Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.

Điều 2. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương phải thực hiện đúng quy định của Luật NSNN, bảo đảm đúng phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý đầu tư của từng cấp chính quyền theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đã phê duyệt.

Ngân sách tỉnh được phân cấp các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của tỉnh và hỗ trợ ngân sách huyện, xã chưa cân đối được thu, chi ngân sách.

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp chính quyền tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu, chống thất thu, tăng thu cho NSNN, từng bước đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, tăng cường tính chủ động và chịu trách nhiệm của ngân sách các cấp trong quản lý điều hành ngân sách của các cấp chính quyền. Nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn liền với chức năng, nhiệm vụ quản lý của cấp chính quyền nào, thực hiện phân cấp và phân chia nguồn thu cho ngân sách cấp chính quyền đó; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp.

Thực hiện phân cấp ngân sách đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý đầu tư XDCB, phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư XDCB cho các cấp ngân sách địa phương để nâng cao tính chủ động, sáng tạo của các cấp, nâng cao hiệu quả phân cấp và sử dụng ngân sách.

Đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và phát triển cân đối nguồn ngân sách giữa các khu vực trên địa bàn để chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời bảo đảm tập trung điều hành ngân sách các cấp trong phạm vi địa phương.

Điều 3. Tỷ lệ % phần trăm phân chia các cấp ngân sách ở địa phương được ổn định theo quy định của Luật NSNN. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách cấp huyện, cấp xã tăng thu lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng thu này theo quy định tại điểm d, khoản 7, điều 9 và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật NSNN để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Tiếp tục tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động XSKT để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và công trình phục vụ công cộng (ưu tiên những nơi có số thu); không cân đối, sử dụng nguồn thu này vào nhiệm vụ chi tiêu dùng thường xuyên của các cấp chính quyền địa phương. Tiền sử dụng đất, thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất điều tiết về ngân sách cấp tỉnh được trích bổ sung phát triển quỹ đất của tỉnh theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất thực hiện phân chia trên số thu tiền sử dụng đất nộp vào NSNN và KBNN phân chia các cấp NSĐP (sau khi đã được đối trừ tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.

[...]
4
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ