ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2015/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 06 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
35/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành quy
định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ
Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 06/4/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi
đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp
hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ thực
hiện theo Điều 2 Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở
Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ:
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ;
b) Phòng Công chức, viên chức;
c) Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên;
d) Phòng Cải cách hành chính;
đ) Văn phòng Sở Nội vụ;
e) Thanh tra Sở Nội vụ.
2. Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng;
b) Ban Tôn giáo;
c) Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ nêu tại khoản 2 Điều này,
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện,
biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp
luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được
giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chỉ tiêu biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong
tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Sở
Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng
các quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Nội vụ
làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ
ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện những quy định này.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Nội vụ chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ và những công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ; xin ý
kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng Sở, Ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu tổ chức chính
trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ.
2. Giám
đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nội vụ ở địa phương. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc
vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để điều chỉnh,
bổ sung.