ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 17 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA VÀ CÁC CƠ
CHẾ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29
tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số
cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô
thị;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán,
cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 395/TTr-SXD ngày 19 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc bán, cho
thuê, cho thuê mua và các cơ chế ưu đãi đối với các dự án nhà ở cho người có
thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng NN chi nhánh Quảng Bình;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài Phát thanh - Truyền hình QB;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT,CV XDCB.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
QUY ĐỊNH
VIỆC BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, VÀ CÁC CƠ CHẾ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2012/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định các nội
dung liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp), bao gồm: đối tượng,
điều kiện, trình tự, thủ tục xét duyệt và các cơ chế ưu đãi đối với các dự án
nhà ở cho người có thu nhập thấp theo quy định của Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành một số cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các đối tượng có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở
theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg và Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng
11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản
lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc đầu tư xây dựng, việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập
thấp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tham
mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở thu nhập thấp tại Quy định
này là loại nhà ở do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư để
bán, cho thuê, cho thuê mua theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thuê mua là việc người thuê
mua nhà ở thanh toán trước một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng,
số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà và người thuê mua phải trả hàng
tháng hoặc trả theo định kỳ. Sau khi hết hạn thuê mua và người thuê mua đã trã
hết tiền thuê nhà thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu đối với nhà đó.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC
MUA, THUÊ, THUÊ MUA; NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MUA,
THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 4. Đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán,
cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị, cụ thể gồm:
1. Hộ gia đình có ít nhất 01 người
hoặc cá nhân (hộ độc thân) thuộc đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức
thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định);
b) Người lao động thuộc các đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác
xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (kể cả trường hợp đã
được nghỉ theo chế độ quy định); người lao động tự do, kinh doanh cá thể có thu
nhập đảm bảo để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng đã được
bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường bằng
nhà ở, đất ở.
Điều 5. Điều
kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Điều kiện được mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều 4 Thông tư số 36/2009/TT-BXD; khoản 4 Điều 14 Thông tư số 16/2010/TT-BXD
ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, cụ thể gồm các điều kiện
sau:
1. Chưa có nhà ở hoặc có
nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, cụ thể là:
a) Là người chưa có nhà ở thuộc
sở hữu mà phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác; có nhà ở nhưng thuộc diện
bị Nhà nước thu hồi để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, đã được bồi thường bằng tiền mà không
được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
b) Là người có nhà ở thuộc sở
hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc có nhà ở đảm bảo đủ điều kiện
để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai. Cụ thể là:
- Có nhà ở là căn hộ chung cư,
nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người;
- Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích
nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người và diện tích
khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối
thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Chưa được Nhà nước hỗ
trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức, cụ thể là:
a) Chưa được Nhà nước giao đất ở
theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Chưa được thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước, chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
c) Chưa được thuê, thuê mua nhà ở
xã hội;
d) Chưa được tặng nhà tình
thương, tình nghĩa;
đ) Chưa được Nhà nước bồi thường
bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp
(đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này);
e) Chưa được Nhà nước hỗ
trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
3. Đối với các trường hợp có nhu
cầu mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm
trú dài hạn tại tỉnh Quảng Bình.
Trường hợp đối tượng thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn
thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời
gian công tác, thực trạng về nhà ở.
4. Có mức thu nhập bình quân
hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường
xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 6.
Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Việc lựa chọn đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo phương pháp chấm điểm,
người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với
thang điểm tối đa là 100).
2. Bảng điểm được xác định
trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu
chí chấm điểm
|
Số
điểm
|
1.
|
Tiêu chí khó khăn về nhà
ở:
- Chưa có nhà ở (bao gồm cả
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này).
- Có nhà ở bình quân dưới
5 m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo,
xây dựng lại.
|
50
30
|
2.
|
Tiêu chí về đối tượng:
- Đối tượng 1 (quy định tại
điểm a Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 4 Quy định này)
- Đối tượng 2 (quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy định này)
|
30
20
|
3.
|
Tiêu chí ưu tiên khác:
- Hộ gia đình có từ 02
người trở lên thuộc đối tượng 1.
- Hộ gia đình có 01 người
thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
- Hộ gia đình có từ 2
người trở lên thuộc đối tượng 2.
|
10
7
4
|
4.
|
Tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh
quy định:
- Người hoạt động cách mạng trước
23/8/1945 (Lão thành cách mạng, Tiền khởi nghĩa); thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên; bà mẹ Việt nam anh hùng; anh hùng LLVTND, AHLĐ
trong kháng chiến; thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, người có
công nuôi dưỡng liệt sỹ) hưởng tuất nuôi dưỡng hàng tháng; người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên.
|
10
|
|
- AHLĐ thời kỳ đổi mới (không
thuộc đối tượng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi Người có công). Thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B bị suy giảm khả
năng lao động dưới 81%; bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 81%; thân
nhân liệt sỹ; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm
khả năng lao động dưới 81%.
|
8
|
|
-Giáo sư; tiến sỹ; nhà giáo
nhân dân; thầy thuốc nhân dân; nghệ sỹ nhân dân; người được khen thưởng Huân
chương cao quý của Nhà nước (Huân chương Sao vàng, Huân chương HCM, Huân
chương Độc lập các hạng, Huân chương Quân công các hạng, Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc các hạng; Huân chương Lao động hạng nhất);
|
6
|
|
-Hộ gia đình có một người thuộc
đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp (quy định tại Điều 4 Quy định
này) và trong hộ gia đình có người bị khuyết tật, tai nạn rủi ro làm giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên hoặc có người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác được Tòa án hoặc Tổ chức giám định kết luận mất năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật.
|
5
|
|
-Phó giáo sư; nhà giáo ưu tú;
thầy thuốc ưu tú; nghệ sỹ ưu tú; nghệ nhân; chiến sỹ thi đua toàn quốc; người
lao động có tay nghề bậc cao nhất của ngành nghề được cấp có thẩm quyền công
nhận;
|
4
|
|
-Trong hộ có 02 CBCNVC có thâm
niên công tác mỗi người:
+ Trên 10 năm;
|
3
|
|
+ Từ 5-10 năm;
|
2
|
|
- Hộ gia đình có cam kết ứng
tiền trước khi được giao nhà
|
2
|
|
- Công chức mới vào làm việc tại
các cơ quan Nhà nước dưới 5 năm
|
1
|
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đồng thời được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau nêu tại mục 3 hoặc mục
4 thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất trong mục đó.
3. Chủ đầu tư các dự án nhà ở
thu nhập thấp căn cứ vào quy định tại điều này để thực hiện việc công
khai nguyên tắc, thứ tự và đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp đối với dự án do mình làm chủ đầu tư.
Điều 7.
Trình tự, thủ tục thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
1. Sau khi khởi công dự án chậm
nhất 1 tháng, chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm cung cấp các
thông tin liên quan đến dự án (Tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa chỉ liên lạc,
địa chỉ nộp đơn đăng ký; địa điểm xây dựng dự án; tiến độ thực hiện dự án; quy
mô dự án; số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: số căn hộ để bán, số căn hộ
cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng
ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại trụ sở của
Sở Xây dựng, đăng tải trên website của Sở Xây dựng hoặc website của UBND tỉnh,
đăng tải ít nhất 03 lần trên báo Quảng Bình và công bố công khai tại trụ sở làm
việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu
có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện giám sát. Đồng thời báo cáo bằng
văn bản những thông tin trên để Sở Xây dựng biết và kiểm tra (hậu kiểm).
2. Trên cơ sở các thông tin
về các dự án đã được công bố, người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê
mua nộp 02 bộ Hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án. Nội dung hồ sơ theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 36/2009/TT-BXD.
Thời gian để chủ đầu tư dự án bắt
đầu nhận hồ sơ đăng ký chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng tải thông tin quy
định tại khoản 1 Điều này đầu tiên trên Báo Quảng Bình. Thời gian kết thúc nhận
hồ sơ đăng ký ít nhất là 03 tháng, kể từ ngày bắt đầu nhận đơn đăng ký.
Chủ đầu tư dự án tổ chức tiếp nhập
hồ sơ đăng ký, kiểm tra, ghi giấy biên nhận hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa
hợp lệ theo quy định thì người nhận hồ sơ ghi rõ lý do chưa giải quyết đồng thời
trả lại hồ sơ cho cá nhân để bổ sung hoàn thiện hồ sơ trong vòng tối đa không
quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày trả lại hồ sơ.
3. Hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ
đăng ký, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức xét duyệt hồ sơ và lập danh
sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thuộc dự án do mình
làm chủ đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 36/2009/TT-BXD và
theo Điều 6 của Quy định này.
Trường hợp có 02 hồ sơ trở lên chấm
điểm bằng nhau thì chủ đầu tư tổ chức cho các đối tượng này bốc thăm công khai
để chọn đủ hồ sơ được mua nhà theo quỹ nhà của dự án đó.
Trường hợp người có nhu cầu đăng
ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đã nộp Hồ sơ hợp lệ theo quy định
cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì
chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại Hồ sơ (bao gồm cả
Bản xác nhận về đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp Hồ sơ tại dự án khác.
4. Thời gian để chủ đầu tư tổ chức
xét duyệt hồ sơ là 30 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ. Sau thời
gian trên, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm gửi danh sách hồ sơ đăng ký và danh
sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua theo khoản 3 Điều
này, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định
tại Điều 6 Quy định này về Sở Xây dựng để kiểm tra đồng thời sao gửi cho Sở Tài
nguyên Môi trường và UBND các huyện, thành phố phối hợp kiểm tra nhằm tránh
tình trạng người thu nhập thấp được hỗ trợ nhiều lần hoặc để loại trừ
các trường hợp đã được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng và các cơ
quan được gửi Danh sách không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho
các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong dự án của mình
đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng. Thời gian để hai bên thỏa
thuận, ký kết hợp đồng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày chủ đầu tư gửi thông báo
cho các đối tượng đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua. Việc ký kết hợp đồng
được thực hiện tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư dự án.
5. Quy định về việc đăng ký tại
một dự án, hình thức thanh toán và công khai danh sách các đối tượng được mua,
thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định tại các khoản 6 và 7
Điều 6 Thông tư 36/2009/TT-BXD.
Điều 8. Xử
lý việc không khai thác hết nhà ở thu nhập thấp theo đúng đối tượng.
Trường hợp nhà ở thu nhập thấp
đã được đưa vào sử dụng nhưng vẫn còn thừa căn hộ không có người đúng đối tượng
và đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua thì chủ đầu tư dự án báo cáo UBND tỉnh để
xin ý kiến chấp thuận việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp cho
những đối tượng khác nhưng chủ đầu tư phải nộp lại cho nhà nước khoản tiền sử dụng
đất và các khoản tiền được ưu đãi.
Chủ đầu tư phải làm việc với các
cơ quan có thẩm quyền về các khoản phải nộp lại cho Nhà nước bao gồm tiền sử dụng
đất và các khoản ưu đãi khác trên cơ sở số lượng, diện tích căn hộ chưa khai
thác hết và giá đất theo quy định hiện hành tại thời điểm trước khi được phép
bán, cho thuê, thuê mua lại căn hộ cho đối tượng ngoài.
Chương III
ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 9. Ưu
đãi đầu tư đối với chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
1. Nhà đầu tư có nhu cầu tham
gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện đăng ký với Ủy ban nhân
dân tỉnh để được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở
thu nhập thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi theo quy định tại các điểm a, d, đ,
e khoản 2 Điều 5 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trong phạm vị dự án;
d) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ
các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc
bù lãi suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của
địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay (tùy theo khả năng ngân sách của địa
phương).
đ) Được cung cấp miễn phí các
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật
về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình
thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định
thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị;
e) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư
hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
3. Ngoài các cơ chế ưu đãi được
quy định tại khoản 2 Điều này, chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp được
phép sử dụng tối đa 20% quỹ đất ở của dự án để làm nhà ở thương mại sau khi đã
thực hiện xong dự án nhà ở thu nhập thấp, phần diện tích đất này không được hưởng
các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nhà ở thu nhập thấp. Việc triển
khai xây dựng nhà ở thương mại trong phần đất thuộc dự án nhà ở thu nhập thấp
phải tuân thủ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng thời tuân thủ
theo quy định của pháp luật có liên quan về phát triển nhà ở.
Điều 10. Thực
hiện ưu đãi đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
Sau khi được chấp thuận đầu tư
và dự án được phê duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành liên quan hướng dẫn, thực hiện các cơ chế ưu đãi đối với dự án đầu tư
nhà ở thu nhập thấp theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Giải
quyết tranh chấp
Việc giải quyết các tranh
chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà ở thu nhập thấp, quyền sử dụng nhà ở thu nhập
thấp; về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định
tại Điều 16 Thông tư số 36/2009/TT-BXD.
Điều 12. Xử
lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có hành vi
gian dối về đối tượng, điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp;
người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định liên quan đến xác nhận
đối tượng, cũng như việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp; các
chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở thu nhập thấp không đúng theo quy định tại Quy định này sẽ bị xử lý vi phạm
theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 17 Thông tư 36/2009/TT-BXD.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện quản lý nhà ở thu nhập thấp
tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan; Tổng hợp báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình
hình quản lý sử dụng, khai thác vận hành các dự án nhà ở thu nhập thấp trên địa
bàn tỉnh; theo dõi và tổng hợp tình hình mua, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
thu nhập thấp; công bố công khai tại trụ sở và trên trang Website của UBND tỉnh
về nội dung dự án nhà ở thu nhập thấp, danh sách chính thức những người được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, các chính sách khuyến khích và ưu đãi
đầu tư dự án nhà ở cho người thu nhập thấp;
Tổ chức thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà ở thu
nhập thấp đối với các chủ đầu tư xây dựng dự án, các tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh kết quả
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính (nếu có);
Chủ trì, phối hợp với các ngành
xem xét, thẩm định chủ trương đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp của các nhà đầu
tư để báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp thuận;
Phối hợp với sở Tài nguyên &
Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở công nhân,
nhà ở thu nhập thấp hàng năm theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với sở Tài
chính tổ chức thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, trình
UBND tỉnh xem xét.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm bổ sung các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp vào danh mục
dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ sau đầu tư của Chính phủ;
Cân đối vốn đầu tư từ ngân sách
tỉnh hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 bản Quy định
này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở
thu nhập thấp; hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng đầu tư đối với
các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động thương binh và xã
hội có trách nhiệm tổng hợp số lượng người có thu nhập thấp trong phạm vi toàn
tỉnh, báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi đối với người có
thu nhập thấp; hướng dẫn xác định đối tượng chính sách theo tiêu chí chấm điểm
ưu tiên trong việc lựa chọn người được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố xác nhận bằng
văn bản việc chưa được giải quyết bồi thường về nhà ở và đất ở được quy định tại
khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BXD.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Quảng Bình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan hướng
dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng đầu tư đối với các dự án nhà ở cho người
có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm khảo sát, thống kê và báo cáo Sở lao động Thương binh
và Xã hội, Sở Xây dựng về số lượng người có thu nhập thấp tại đô thị do mình quản
lý để làm cơ sở quy hoạch xây dựng và xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở cho
người có thu nhập thấp;
Xác nhận bằng văn bản việc chưa
được giải quyết bồi thường về nhà ở, đất ở đối với các đối tượng được quy định
tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BXD.
8 UBND cấp phường có trách nhiệm
xác nhận thực trạng nhà ở và nghề nghiệp của người có thu nhập thấp có nhu cầu
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
9. Công an cấp phường có trách
nhiệm xác nhận về hộ khẩu của người có thu nhập thấp có nhu cầu mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp.
10. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xác nhận về đối tượng
và mức thu nhập của người có thu nhập thấp do mình quản lý có nhu cầu mua,
thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.