Quyết định 14/2008/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 14/2008/QĐ-BNN
Ngày ban hành 28/01/2008
Ngày có hiệu lực 21/02/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 14/2008/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Điều 18 Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Thanh tra Bộ chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Thanh tra Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Thanh tra Bộ đặt tại thành phố Hà Nội và có bộ phận thường trực tại phía Nam.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ

Thanh tra Bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra năm 2004 và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Bộ trưởng văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; phòng, chống tội phạm và những văn bản quy phạm pháp luật khác khi được Bộ trưởng phân công.

2. Tổng hợp trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch thanh tra, các quy chế về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; phòng, chống tội phạm và tổ chức thực hiện sau khi Bộ trưởng phê duyệt.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ, kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho hệ thống Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra cho các Ban Thanh tra nhân dân của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.

5. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.

6. Công tác thanh tra, kiểm tra:

a) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra và kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch đó;

b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ;

c) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý;

d) Thanh tra, kiểm tra các vụ việc khác do Bộ trưởng giao;

đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc huỷ bỏ những quy định trái với pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm tra;

e) Chủ trì giải quyết những vấn đề trùng lặp về thời gian, nội dung thanh tra, kiểm tra của các Đoàn thanh tra, kiểm tra do các Cục quản lý chuyên ngành quyết định thành lập hoặc báo cáo Bộ giải quyết trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thanh tra đối với các đơn vị thuộc Bộ.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:

a) Thường trực công tác tiếp dân; tổ chức tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định;

b) Yêu cầu cán bộ thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng giải trình đơn thư khiếu nại, tố cáo;

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng theo quy định của pháp luật;

d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

[...]