BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 14/2005/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
SỐ
14/2005/QĐ-BXD CỦA BỘ XÂY DỰNG VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 336: 2005 “VỮA DÁN GẠCH
ỐP LÁT - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ”
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP
ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam: TCXDVN 336 : 2005 “Vữa dán gạch ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật
và phương pháp thử”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN………:
2005
Xuất bản
lần 1
VỮA DÁN GẠCH ỐP LÁT - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
ADHESIVES
FOR TILES - SPECIFICATION AND TESTING METHODS
Hà Nội -
2005
LỜI NÓI
ĐẦU
TCXDVN…336…: 2005 “Vữa dán gạch
ốp lát - Yêu cầu kỹ thuật và Phương pháp thử” được Bộ xây dựng ban hành theo
Quyết định số 14 /QĐ-BXD ngày 22. tháng …4.. năm 200…
1. Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho vữa trộn
sẵn được chế tạo từ xi măng poóc lăng, bột khoáng thiên nhiên và phụ gia
polyme, được sử dụng để dán gạch ốp lát.
Chú thích: Vữa dán gạch ốp lát có
thể được sử dụng cho các loại gạch khác khi mà những sản phẩm này không có ảnh
hưởng xấu đến chất lượng vữa (ví dụ: đá tự nhiên, đá khối…).
2. Tài
liệu viện dẫn
TCVN 4030 : 2003 Xi măng - Phương
pháp xác định độ mịn.
TCVN 4787 : 2001 Xi măng - Phương
pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
TCVN 7239 : 2003 Bột bả tường -
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCXD 236 : 1999 Lớp phủ mặt
kết cấu xây dựng - Phương pháp kéo đứt thử độ bám dính.
3. Thuật
ngữ và định nghĩa
Các thuật ngữ nêu trong tiêu
chuẩn này được định nghĩa như sau:
3.1. Thời gian công tác
Khoảng thời gian thi công tối đa
kể từ khi vữa được trộn xong đến thời điểm gạch ốp lát được dán, sao cho cường
độ bám dính của vữa sau 28 ngày không nhỏ hơn 0,5 N/mm2.
3.2. Độ trượt
Khoảng cách tối đa gạch bị trượt
xuống theo phương thẳng đứng sau khi được dán lên vữa.
4. Yêu
cầu kỹ thuật
Các chỉ tiêu kỹ thuật của vữa dán
gạch ốp lát được qui định trong bảng 1.
Bảng 1 : Các chỉ tiêu kỹ thuật
của vữa dán gạch ốp lát
Tên chỉ
tiêu
|
Mức
|
1. Độ mịn (phần còn lại trên
sàng 0,3mm), %, không lớn hơn
|
7
|
2. Cường độ bám dính, N/mm2,
- Sau 28 ngày, không nhỏ hơn.
- Sau khi ngâm nước, không nhỏ
hơn.
- Sau lão hoá nhiệt, không nhỏ
hơn.
- Sau 25 chu kỳ tan băng, không
nhỏ hơn (*)
|
0,5
0,5
0,5
0,5
|
3. Thời gian công tác, phút,
không nhỏ hơn
|
20
|
4. Độ trượt, mm, không lớn hơn
|
0,5
|
(*): Chỉ tiêu này chỉ được
xác định khi có yêu cầu của khách hàng.
5. Lấy
mẫu
Theo TCVN 4787: 2001.
6. Phương
pháp thử
6.1. Xác định độ mịn
Theo TCVN 4030: 2003 trong
đó sàng 0,09mm được thay bằng sàng 0,3mm và lượng mẫu được sử dụng là 100g.
6.2. Xác định cường độ bám
dính
6.2.1. Nguyên tắc
Cường độ bám dính của vữa dán
gạch được đặc trưng bởi khả năng bám dính của nó với nền chuẩn và gạch mẫu, và
được xác định bằng lực chịu kéo vuông góc lớn nhất trên một đơn vị diện tích bề
mặt của lớp vữa.
6.2.2. Dụng cụ, thiết bị thí
nghiệm
- Cân kỹ thuật có độ chính xác 0,1
gam.
- Vật nén: hình trụ có đường kính
50mm và trọng lượng 2000g ± 50g.
- Chảo, bay phẳng và bàn xoa bằng
inox.
- Bay răng lược với kích thước
răng 6mm x 6mm x 0.8mm, khoảng cách giữa hai răng kề nhau là 12mm.
- ống đong có dung tích 100 ml.
- Đồng hồ bấm giây.
- Tủ lạnh: có thể làm lạnh tới
(-15 ± 3)oC.
- Thiết bị đo cường độ bám dính
(theo tiêu chuẩn TCXD 236: 1999, hoặc tương đương).
- Tủ lưu mẫu có thể khống chế
nhiệt độ (27 ± 2)oC và độ ẩm £ 90%.
- Tủ sấy có thể điều chỉnh nhiệt
độ (70 ± 2)OC.
- Thùng chứa nước có kích thước
400mm x 300mm x 100mm.
6.2.3. Chuẩn bị mẫu thử
6.2.3.1. Trộn mẫu
Cân 2kg mẫu hỗn hợp bột khô được
lấy theo điều 5 trộn đều với nước hoặc dung dịch phụ gia theo đúng tỉ lệ chỉ
dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
Tiến hành như sau:
- Đổ nước hoặc dung dịch phụ gia
vào chảo;
- Cho hỗn hợp bột khô vào;
- Trộn hỗn hợp vữa trong 30 giây
rồi để hỗn hợp vữa tĩnh trong 1 phút;
- Sau đó tiếp tục trộn trong 1
phút.
- Để hỗn hợp vữa ở trạng tháI
tĩnh trong khoảng 5 phút, sau đó trộn thêm 15 giây nữa.
6.2.3.2. Nền chuẩn để thử
Nền chuẩn để thử được gia công
theo 5.7.2 của tiêu chuẩn TCVN 7239: 2003.
Kích thước của nền chuẩn: 300 mm
x 250 mm x 10 mm.
Số lượng nền chuẩn: 4 tấm.
6.2.3.3. Gạch mẫu
Gạch mẫu phải đảm bảo còn mới,
sạch và khô.
Gạch mẫu có độ hút nước £ 0,2%
theo khối lượng, mặt dán vữa không tráng men.
Gạch mẫu được cắt thành những
viên tròn có đường kính (50 ± 1)mm.
6.2.3.4. Tạo mẫu
Dùng bay phẳng trát một lớp vữa
mỏng khoảng 1mm lên tấm nền. Sau đó phủ tiếp một lớp vữa dày hơn (khoảng 6mm)
và cầm bay răng lược nghiêng khoảng một góc 600 để tạo rãnh và gạt đều lớp vữa
dán.
Sau 4 ¸ 6 phút,
dán 03 gạch mẫu lên trên vữa của 1 tấm nền sao cho khoảng cách giữa chúng tương
đối đều nhau và nén gạch mẫu dưới vật nén trong 30 giây. Tạo ít nhất 12 mẫu thử
trên 4 tấm nền cho 4 loại chỉ tiêu bám dính.
6.2.4. Cường độ bám dính sau 28
ngày
6.2.4.1. Bảo dưỡng mẫu
Ba mẫu thử chuẩn bị theo 6.2.3
được lưu trong điều kiện tiêu chuẩn ở nhiệt độ (27± 2)oC và
độ ẩm (50 ± 5)%
trong 27 ngày. Sau đó được đem tiến hành xác định cường độ bám dính.
6.2.4.2. Quy trình xác định cường
độ bám dính
Mặt gạch mẫu được đem dán với đầu
đĩa của thiết bị đo bằng chất kết dính có cường độ bám dính cao (ví dụ như
epoxy, polyeste...).
Sau 24 giờ tiếp theo trong điều
kiện tiêu chuẩn, lắp quai kéo của thiết bị đo cường độ bám dính vào núm cầu của
đầu đĩa. Vặn và điều chỉnh để ba chân giá đỡ tì nhẹ vào vùng thử, giữ máy ở vị
trí sao cho tạo ra lực kéo đúng tâm và thẳng góc với mặt mẫu thử. Không vặn các
chân giá đỡ quá chặt vì có thể làm bong mẫu trước khi kéo.
Nhẹ nhàng quay đều tay máy theo
chiều kim đồng hồ để kéo đứt mẫu khỏi nền. Tốc độ tăng tải giữ trong khoảng
(0,1 ± 0,02
N/mm2.s). Khi mẫu thử đứt, ngừng tay quay, ghi lại giá trị cường độ bám dính
trên đồng hồ đo. Xem xét tình trạng đứt của mẫu. Đứt theo mặt tiếp xúc giữa lớp
vữa dán với nền thử hoặc mặt gạch mẫu, đứt trong lớp vật liệu nền, đứt trong
lớp vữa dán, đứt tại lớp keo dán đầu đĩa với mặt gạch:
- Nếu đứt theo mặt tiếp xúc giữa
lớp vữa dán với nền thử hoặc mặt gạch mẫu thì chính là kết quả cường độ
bám dính của vữa dán gạch.
- Nếu dứt ở lớp keo dán thì cần
đánh sạch lớp keo bám trên bề mặt mẫu thử và mặt đầu đia dán của thiết bị đo.
Dán lại đầu đĩa đo với mặt gạch mẫu và tiến hành thao tác lại theo các bước
trên.
- Nếu đứt trong lớp vật liệu nền
hoặc đứt trong lớp vữa dán thì loại bỏ mẫu thử này.
Kết quả thử là giá trị trung bình
cộng của 3 kết quả thử, lấy chính xác tới 0,01N/mm2.
6.2.5. Cường độ bám dính sau khi
ngâm nước
6.2.5.1. Bảo dưỡng mẫu
Ba mẫu thử chuẩn bị theo 6.2.3
lưu trong điều kiện tiêu chuẩn trong 7 ngày. Sau đó mẫu được đem ngâm nước ở
nhiệt độ (25 ± 2)oC. Sau 20 ngày, mẫu được vớt lên lau sạch nước và mặt gạch mẫu
trước khi tiến hành xác định cường độ bám dính.
6.2.5.2. Xác định cường độ bám
dính
Tiến hành theo 6.2.4.2.
6.2.6. Cường độ bám dính sau lão
hoá nhiệt
6.2.6.1. Bảo dưỡng mẫu
Ba mẫu thử chuẩn bị theo 6.2.3
được lưu trong điều kiện tiêu chuẩn trong 14 ngày và sau đó được đặt trong tủ
sấy chân không ở nhiệt độ (70 ± 2)oC trong 14 ngày nữa. Đưa mẫu ra khỏi tủ sấy và tiến hành xác
định cường độ bám dính.
6.2.5.2. Xác định cường độ bám
dính
Tiến hành theo 6.2.4.2.
6.2.7. Cường độ bám dính sau 25
chu kỳ tan băng
6.2.7.1. Bảo dưỡng mẫu
Ba mẫu chuẩn bị theo 6.2.3 được
lưu trong điều kiện tiêu chuẩn trong 7 ngày và ngâm trong nước 21 ngày. Sau đó
mẫu được đưa vào chu kỳ tan băng. Một chu kỳ tan băng được tiến hành như sau:
1- Lấy mẫu khỏi nước và đưa vào
tủ lạnh để hạ thấp nhiệt độ tới (-15 ± 3) oC trong vòng 2 giờ ± 20
phút;
2- Duy trì tiếp nhiệt độ (-15 ± 3) oC
trong 2 giờ ± 20 phút;
3- Lấy mẫu ra khỏi tủ lạnh và
ngâm vào thùng chứa khoảng 4 lit nước ở nhiệt độ (25 ± 2) oC.
Sau khi nhiệt độ nước giảm tới (15 ± 3)oC thì duy trì ở nhiệt
độ này khoảng 2giờ ± 20 phút bằng cách đưa thùng vào ngăn làm mát của tủ lạnh.
Lặp lại chu kỳ này thêm 24 lần
nữa.
Đặt mẫu trong không khí ở điều
kiện tiêu chuẩn sau chu kỳ cuối cùng trước khi xác định cường độ bám dính.
6.2.7.2. Xác định cường độ bám
dính
Tiến hành theo 6.2.4.2.
6.3. Xác định thời gian
công tác
6.3.1. Nguyên tắc
Thời gian công tác được xác định
thông qua cường độ bám dính sau 28 ngày của vữa dán gạch.
6.3.2. Dụng cụ, thiết bị thí
nghiệm
Theo 6.2.2.
6.3.3. Chuẩn bị mẫu
Theo 6.2.3.1 đến 6.2.3.3. Đối với
gạch mẫu phải có độ hút nước trong khoảng (15 ± 3)%.
6.3.4. Cách tiến hành
Dùng bay phẳng trát một lớp vữa
mỏng khoảng 1mm lên tấm nền. Sau đó phủ tiếp một lớp vữa dày khoảng 6mm và cầm
bay răng lược nghiêng một góc khoảng 600 để tạo rãnh và gạt đều lớp
vữa dán. Trát vữa lên 4 tấm nền để chuẩn bị cho 4 mẫu thử, tương ứng với 4
khoảng thời gian công tác.
Sau 10, 20, 30, 40 phút, dán gạch
mẫu lên trên vữa của từng tấm nền và nén gạch mẫu dưới vật nén trong 30 giây.
Sau 27 ngày lưu mẫu trong điều
kiện tiêu chuẩn, tiến hành xác định cường độ bám dính theo 6.2.4.2.
6.3.5. Đánh giá kết quả
Thời gian công tác, tính bằng
phút, là khoảng thời gian lớn nhất (tính từ khi trộn xong vữa tới thời điểm dán
gạch lên vữa) của mẫu thử đạt cường độ bám dính sau 28 ngày không nhỏ hơn
0,5N/mm2.
6.4. Xác định độ trượt
6.4.1. Nguyên tắc
Độ trượt được xác định thông qua
khoảng cách gạch mẫu bị trượt xuống so với vị trí dán ban đầu theo phương thẳng
đứng sau một khoảng thời gian nhất định.
6.4.2. Dụng cụ, thiết bị thí
nghiệm
- Cân kỹ thuật có độ chính xác
0,1 gam.
- Vật nén: có tiết diện (100 ± 1)mm x
(100 ± 1)mm và
khối lượng 5000g ± 10g.
- Chảo, bay phẳng và bàn xoa
inox.
- Bay răng lược với kích thước
răng 6mm x 6mm x 0,8mm, khoảng cách giữa hai răng kề nhau là 12mm.
- Hai miếng thép không rỉ có kích
thước (25 ± 0,5)mm x
(25 ± 0,5)mm
x(10 ± 0,5)mm.
- Băng dán có chiều rộng 25mm.
- Thanh thép thẳng có kích thước
(225 ± 25)mm x
(15 ± 5)mm x
(8 ± 2)mm.
- Thước đo có độ chính xác tới
0,1mm.
- Kẹp giữ.
6.4.3. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử được chuẩn bị theo 6.2.3.
Đối với gạch mẫu của phép thử này có kích thước (100 ± 1)mm x
(100 ± 1)mm và
khối lượng (200 ± 10)g.
- Số lượng tấm vữa nền chuẩn: 5
tấm.
- Số lượng gạch mẫu: 5 viên.
6.4.4. Cách tiến hành
Dùng kẹp giữ cố định thanh thép
vào đỉnh của tấm vữa nền sao cho mép dưới của thanh thép ngang bằng khi tấm vữa
nền được dựng đứng (hình 1). Sau đó, băng dán được dán vào ngay dưới thanh
thép.
Hình 1 - Mô hình phương
pháp thử độ trượt của vữa dán gạch ốp lát
Dùng bay phẳng trát một lớp vữa
mỏng khoảng 1mm lên tấm nền. Sau đó phủ tiếp một lớp vữa dày hơn (khoảng 6mm)
và cầm bay răng lược nghiêng khoảng một góc 600 để tạo rãnh và gạt
đều lớp vữa dán.
Ngay sau khi tạo rãnh và gạt đều
lớp vữa, lập tức bỏ tấm băng dán và đặt các miếng thép vào áp sát thanh thép.
Sau 2 phút, đặt gạch mẫu vào áp
sát các miếng thép, nén mẫu gạch dưới vật nén trong thời gian (30 ± 5) giây.
Ghi vị trí A ở tâm viên gạch mẫu và điểm B trên thanh thép (trên đường thẳng từ
A vuông góc với thanh thép).
Bỏ các miếng thép và đo khoảng
cách giữa thanh thép và đầu mép trên của mẫu gạch bằng thước với độ chính xác
tới 0,1mm. Ngay sau đó, cẩn thận dựng tấm mẫu thẳng đứng. Sau (20 ± 2)
phút đo lại khoảng cách giữa thanh thép và đầu mép trên của mẫu gạch. Cả hai
lần đo phải đặt thước cùng trên đường thẳng qua hai điểm A và B.
Độ trượt tối đa của gạch dưới tự
trọng của nó là hiệu số giữa hai lần đo.
6.4.5. Biểu thị kết quả
- Thí nghiệm được tiến hành 5 lần
cho một loại mẫu vữa dán. Kết quả là giá trị trung bình cộng của 5 giá trị đo
được từ 5 thử nghiệm độc lập, lấy chính xác đến 0,1mm.
- Nếu một kết quả đo có độ sai
lệch quá 20% so với giá trị trung bình thì loại bỏ. Kết quả là giá trị trung
bình cộng của các giá trị đo được còn lại.
- Nếu có từ 3 kết quả đo trở lên
sai lệch quá 20% so với giá trị trung bình thì phải tiến hành thí nghiệm lại.
7. Bao
gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
7.1. Bao gói
Vỏ bao phải bền, chống ẩm tốt,
không bị rách vỡ khi vận chuyển và không ảnh hưởng tới chất lượng.
Khối lượng tịnh cho một bao thông
thường được đóng là 40, 25 và 5 kg với sai số £ 1% khối lượng của bao.
7.2. Ghi nhãn
Khi xuất xưởng phải có giấy chứng
nhận chất lượng kèm theo với nội dung:
- Tên cơ sở sản xuất.
- Tên gọi, kí hiệu và chất lượng
theo Tiêu chuẩn này.
- Khối lượng và số hiệu lô.
- Ngày, tháng, năm sản xuất.
Nhãn hiệu của vữa được in dán
trên vỏ bao hoặc được in trực tiếp lên vỏ bao với nội dung:
- Tên, kí hiệu và chất lượng theo
Tiêu chuẩn này.
- Khối lượng của bao và số hiệu
lô.
- Hướng dẫn sử dụng.
7.3. Bảo quản
Vữa phải được bảo quản ở nơi khô
ráo, cách ẩm.
Kho chứa đảm bảo sạch, có tường
bao và mái che chắc chắn, có lối ra vào xuất nhập dễ dàng.
Bao đựng vữa được xếp cách tường
20 cm, cách mặt đất ít nhất 50 cm và không được xếp cao quá 10 bao.
Thời gian sử dụng trong vòng 6
tháng kể từ ngày sản xuất.
7.4. Vận chuyển
Vữa dán gạch ốp lát được vận
chuyển bằng mọi phương tiện, đảm bảo tránh ướt. Không được chở chung với các
loại hoá chất khác có ảnh hưởng đến chất lượng của vữa.