ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1380/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 05 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ
HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất
động sản ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 49/TTr-SXD ngày 29/6/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp xây
dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông; Trưởng Ban Quản lý các Khu Kinh tế và Khu công nghiệp; Cục trưởng Cục
thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 08/01/2014 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin về tình hình triển khai đầu tư xây
dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN(Đ).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG
THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số #sovb/QĐ-UBND
ngày /7/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nhiệm
vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về báo cáo, phối hợp trong việc
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các loại hình bất động sản
được thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu theo quy định tại Quy chế này, bao gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị; dự án đầu tư xây dựng trung tâm
thương mại, văn phòng cho thuê; dự án đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, khách sạn; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; dự án đầu tư xây dựng bất động sản khác.
- Nhà ở riêng lẻ (biệt thự,
nhà ở liền kề); căn hộ chung cư để ở; đất để xây dựng nhà ở (theo hình thức
phân lô, bán nền); mặt bằng thương mại - dịch vụ, văn phòng cho thuê; biệt thự
du lịch, căn hộ du lịch, khách sạn; nhà xưởng, đất sản xuất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu
1. Việc phối hợp phải kịp thời,
đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên, đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện
hành.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về
xây dựng và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo
quy định tại Điều 6 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ và
các quy định khác liên quan của các cấp có thẩm quyền.
3. Chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Việc trao đổi, cung cấp
thông tin giữa các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đầy đủ, chính xác theo đúng
các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính
phủ và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do mình cung cấp.
Chương
II
NỘI DUNG, TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU
Điều 4.
Phương thức phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng chủ trì thu
thập thông tin, dữ liệu. Định kỳ tiếp nhận thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan cung cấp theo Quy chế này để tích hợp vào cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ
liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn, cần
kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân; Sở
Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm rõ, thống
nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản của tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có trách
nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 4
Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản
theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
b) Cung cấp danh sách, chia
sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất của các dự án bất động sản
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cung cấp thông tin, dữ liệu
về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của
Chính phủ và thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quản
lý trên địa bàn tỉnh (ngoài Khu Kinh tế mở Chu Lai).
4. Cục Thuế tỉnh:
Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của
Chính phủ.
5. Ban Quản lý các Khu kinh
tế và Khu công nghiệp:
Cung cấp danh sách, thông
tin, dữ liệu về các dự án bất động sản thuộc thẩm quyền trên địa bàn quản lý của
Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
Cung cấp thông tin, dữ liệu
về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn theo quy định
tại khoản 8 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
7. Cá nhân, tổ chức liên
quan đến việc triển khai xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản (các chủ
đầu tư, sàn giao dịch bất động sản) có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu
liên quan đến dự án bất động sản, tình hình giao dịch bất động sản định kỳ theo
quy định tại các khoản 9, 10 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022
của Chính phủ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Chế độ thông tin, báo cáo
Thời gian chốt số liệu và gửi
biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 19 Nghị định
số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
Điều 7.
Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện,
nếu cơ quan thẩm quyền cấp trên ban hành văn bản quy định khác nội dung quy định
tại Quy chế này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan thẩm quyền cấp trên ban
hành. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi hoặc điều chỉnh
cho phù hợp thực tế, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo đúng quy định./.