THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/2009/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 09 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện - quận - thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số
10/2008/TTLT - BLĐTBXH - BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lạo động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
14/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 98/TTr-NV ngày 30 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
132/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban
hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Nhà Bè.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi Nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- TT.HU, TT. HĐND huyện;
- TT. UB, CT, các PCT;
- Lưu: VT, PNV, H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Minh Thành
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 04 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng
thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Chức năng
Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm dạy nghề; tiền
lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bắt buộc, tự nguyện), bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công với nước; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới (gọi chung là
lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội); thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và
theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, đề án,
chương trình trong lĩnh vực lao động, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người có công
với nước và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
thuộc thẩm chuyền. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, bảo vệ và chăm sóc trẻ em,
người có công với nước và xã hội trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực được
giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý
nhà nước về lĩnh vực lao động đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi
Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật đối với các cơ sở bảo trợ xã hội,
cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động
xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
5. Giúp Ủy ban
nhân dân huyện tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký dạy nghề;
tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về hoạt động dạy nghề của các cá nhân, tổ chức theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản
lý nghĩa trang; bia, đài tưởng niệm; các công trình ghi công liệt sỹ, quỹ đền ơn đáp nghĩa.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội.
8. Phối hợp với
các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có
công với nước và các đối tượng chính sách xã hội. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện
chương trình giảm nghèo trên địa bàn.
9. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí
trong hoạt động lao động, người có công với nước và xã hội
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
10. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội.
11 Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
13. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có Trưởng phòng, không quá 03 (ba) Phó Trưởng phòng và các cán bộ, công chức
làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp
luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt
động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác do Trưởng phòng phân công; chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp
vụ của Phòng được phân công thực hiện một số nhiệm vụ công
tác quản lý nhà nước về nội vụ trên địa bàn huyện.
2. Vịệc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách
đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
trình độ, năng lực của cán bộ và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội hội tổ chức thành các Tổ
chuyên môn, gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc
trên các mặt công tác:
- Tổ chính sách lao động: việc làm, dạy
nghề, tiền công, tiền lương, quản lý lao động, hòa giải tranh chấp lao động, vệ
sinh an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, bảo hộ lao động; quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
- Tổ chính sách xã hội: bảo trợ xã hội,
bình đẳng giới, các phong trào toàn dân chăm sóc, hỗ trợ đối tượng chính sách
xã hội; chính sách người có công với nước: Hướng dẫn thực
hiện các chính sách đối với người có công, các phong trào toàn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có công; quản lý nghĩa trang, bia, đài tưởng niệm, các công trình
ghi công liệt sỹ, quỹ đền ơn đáp nghĩa...;
- Tổ phòng chống tệ nạn xã hội: mại
dâm, ma túy (quản lý người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng,
người sau cai nghiện và phòng chống tái nghiện ma túy);
- Tổ bảo vệ và
chăm sóc trẻ em;
- Tổ xóa đói, giảm nghèo và việc làm;
- Tổ tài chính, tài sản, kế toán tài
vụ, thủ quỹ; thực hiện chi trả chế độ chính sách, chế độ
đãi ngộ;
- Tổ giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động lao động, người
có công và xã hội;
- Tổ kế hoạch, tổng hợp, thống kê,
hành chính, văn thư lưu trữ; chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất;
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ và một số công việc khác theo phân công của lãnh đạo phòng.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện trên cơ sở chỉ tiêu
biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác cho từng thời kỳ.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với tổ chức và cá nhân
có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội
dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả
các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu sự chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện
Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội
dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên
báo cáo với thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được
phân công;
Theo định kỳ phải
báo cáo với thường trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và
đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc
lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch,
nhiệm vụ chính trị của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc,
nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý
trên địa bàn huyện
Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết các chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội theo quy định
của Nhà nước;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú đóng và hoạt động trên địa bàn huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước về các lĩnh vực
thuộc chức năng đối với các đơn vị này theo quy định.
5. Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của huyện
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp và hỗ trợ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng thực hiện
tốt chế độ chính sách lao động, người có công và xã hội, tiếp nhận những phản
ánh về tình hình các đối tượng để giải quyết kịp thời
phối hợp với các đoàn thể quần chúng vận động các đối tượng chính
sách; phát huy truyền thống của dân tộc và truyền thống
cách mạng để thực hiện tốt các cuộc vận động của Đảng và
Nhà nước.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, xã, thị trấn các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình
bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn chỉ đạo thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách, chế độ,
thể lệ về lao động, người có công với nước và xã hội trong phạm vi địa phương
theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn kiện toàn, củng cố bộ
phận công tác về lao động, người có công và xã hội tại địa phương. Phối hợp với
các tổ chức, chính quyền, đoàn thể nhân dân xây dựng phong trào toàn dân chăm
sóc, giúp đỡ người có công với nước và đối tượng chính sách xã hội. Giúp Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn phối hợp thực hiện tuyên truyền giáo dục phòng chống,
ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cụ thể hoá chức năng, nhiệm
vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với đặc điểm của đơn vị, nhưng không
trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
để thi hành.
Điều 9. Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm
thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng
phòng đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung
và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng phòng Nội vụ
huyện./.