ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1374/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV
ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-HĐND
ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phát triển thanh
niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 2973/SNV- XDCQ&CTTN ngày 29/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Công tác thanh niên (Bộ Nội vụ);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT. PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Công an tỉnh;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, Ncvi01.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. QUAN ĐIỂM VÀ
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030 phải bám sát các quan điểm, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa,
phát huy những kết quả đã đạt được của Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2011 - 2020;
b) Chương trình phát triển thanh niên
là một bộ phận cấu thành quan trọng của Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, Chương trình chuyển đổi số của tỉnh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030; góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố, nguồn
lực con người nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung
tâm trong chương trình bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Đảm bảo thanh
niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu
trong sự nghiệp xây dựng Quảng Ngãi phát triển toàn diện, nhanh và bền vững;
d) Tăng cường và mở rộng hợp tác trong
nước và quốc tế để phát triển lực lượng thanh niên tỉnh Quảng Ngãi ngang tầm với
thanh niên các tỉnh bạn, khu vực Miền Trung và Tây nguyên.
2. Nguyên tắc
a) Đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của chính
quyền các cấp; lưu ý tính đặc thù, đặc điểm vùng, miền và dân tộc, tôn giáo;
c) Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện, cấp xã cụ thể hóa nội dung của Chương trình thành cơ chế, chính sách, nội
dung kế hoạch phát triển thanh niên, đảm bảo phù hợp với hệ thống chính sách,
pháp luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và
cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình;
d) Đảm bảo phát huy vai trò, sự tham
gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế; các đoàn thể quần chúng Nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và
của thanh niên;
e) Huy động mọi nguồn lực hợp pháp đề
đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Quảng
Ngãi phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, đạo đức cách mạng, ý thức công
dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; trình độ học vấn, nghề nghiệp, việc làm; văn
hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa
học, công nghệ tiên tiến. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa phục vụ cho sự phát triển
nhanh, bền vững, hội nhập quốc tế của tỉnh và đất nước. Phát huy tinh thần cống
hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền,
phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an
ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên
được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông
qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến
thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên
cứu, đổi mới sáng tạo
- Hăng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 90% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh
niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do
thanh niên chủ trì (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên
làm tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt
tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao
- Hăng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên
các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Đến năm 2030, phấn đấu trên 80%
thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất
10.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là
nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng
kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định đạt
khoảng 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm
HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có
quốc tịch.
- Hằng năm, 10% số ý tưởng, lập thân,
lập nghiệp, dự án khởi nghiệp của thanh niên được kết nối với các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học
đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong
đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%;
tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được
cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các
biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên
90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được
khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô
thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng
đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, trên 50% thanh niên sử
dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của
thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ
tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực
hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch
lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; phấn đấu 15% thanh niên trong các cơ
quan Nhà nước, tổ chức Chính trị-xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam. Hội Sinh viên Việt Nam các cấp trên địa
bàn tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của
pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các
hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật; thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; cung
cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên.
2. Phát triển nguồn nhân lực thanh
niên chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên.
Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành,
lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chủ trọng đào tạo nghề cho thanh niên nông dân;
nâng cao tỷ lệ lao động thanh niên qua đào tạo.
3. Đảm bảo quyền tiếp cận thông tin
có định hướng cho thanh niên; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao để thu hút đông đảo thanh niên vào hoạt động; quan tâm đến các đối
tượng thanh niên yếu thế ở vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
4. Tăng cường năng lực chủ động cho
thanh niên để tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng,
tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên;
nâng cao vai trò và sự đóng góp của nữ thanh niên. Phát huy vai trò xung kích,
sáng tạo của thanh niên đóng góp vào việc bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; thực
hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tình nguyện tham gia phát triển kinh
tế - xã hội và các hoạt động vì cộng đồng, xã hội.
5. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội, lực lượng vũ
trang kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên đảm bảo về số lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với thực tiễn
và yêu cầu phát triển toàn diện thanh niên trong giai đoạn mới; chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp thực hiện.
6. Huy động các nguồn lực cho đầu tư
phát triển thanh niên: Đầu tư, đảm bảo kinh phí từ ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước; khuyến khích, huy động từ
các nguồn xã hội hóa và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
7. Tăng cường vai trò giám sát phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp đối với
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển thanh niên. Phát huy tính tích cực,
chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội thanh niên các cấp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát
động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban
hành hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh
niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ngãi trong từng giai đoạn.
c) Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2021-2030; kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
d) Đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành,
cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình và báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm
2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các sở, ban,
ngành tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
c) Ban hành Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 của cơ quan, đơn vị trên cơ sở Chương trình
phát triển thanh niên đã được UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện
hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ
thể, phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Chủ trì, phối hợp với Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định trong Chương trình phát triển thanh niên
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Đảm bảo kinh phí và huy động các nguồn
lực hợp pháp khác trong nước và ngoài nước để thực hiện chương trình, đề án, dự
án phát triển thanh niên.
e) Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh.
f) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
3. Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan tham gia ý kiến các dự thảo văn bản xem xét sửa đổi, bổ sung để hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên khi có yêu cầu. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Sờ Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục
giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổng
hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Báo Quảng Ngãi,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh chú trọng dành thời lượng phát sóng, số lượng bài viết
để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
7. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
c) Xây dựng, trình HĐND cùng cấp ban
hành Nghị quyết phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030; ban hành Chương
trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên cơ sở Chương trình đã được
UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với
các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống
kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ
thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan.
đ) Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 trên cơ sở kiện toàn lại
Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2012-2020; kiện
toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên của địa phương.
g) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã xây dựng, thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên
theo quy định.
8. Đề nghị Tỉnh đoàn
Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh
niên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định
của pháp luật
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình phát triển thanh
niên; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên
các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa
phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên
tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình
phát triển thanh niên.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật; đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về thanh niên.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai, thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản
lý nhà nước về công tác thanh niên và tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Căn cứ nội dung Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương bám sát nhiệm vụ được giao gắn với tình hình thực tế của cơ
quan, đơn vị, địa phương ban hành Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện
và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 01/11 hằng
năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ./.