Quyết định 1366/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang
Số hiệu | 1366/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/07/2013 |
Ngày có hiệu lực | 12/07/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Đàm Văn Bông |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1366/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM PHÁP Y TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giám định Tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/05/2012 của Chính phủ Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang trực thuộc Sở Y tế với vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động trực thuộc Sở Y tế. Trung tâm chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế; hoạt động theo Quy chế do Giám đốc Sở Y tế ban hành; đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp về hoạt động giám định và chịu hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Viện Pháp y Quốc gia.
2. Trung tâm Pháp y tỉnh Hà Giang có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Giang theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ
3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động giám định pháp y của tỉnh trên cơ sở định hướng chiến lược của Bộ Y tế và tình hình thực tế ở địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Thực hiện giám định pháp y theo quy định của pháp luật tố tụng và quy định của pháp luật về giám định tư pháp, bao gồm:
a) Tổ chức giám định tổn hại sức khỏe; giám định tình trạng sức khỏe can phạm để chấp hành án, truy tố trước pháp luật, ân xá; pháp y tình dục, khám sức khỏe hôn nhân;
b) Giám định tử thi để xác định nguyên nhân chết, xác định bệnh lý liên quan đến tử vong;
c) Giám định, giám định lại trên hồ sơ do cơ quan tố tụng trưng cầu;
d) Giám định thi hành án tử hình;
đ) Tham gia tranh tụng tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
e) Xét nghiệm mô bệnh học; xác định các hình thái và mức độ tổn thương;
f) Giám định ma túy, độc chất, nồng độ cồn trong máu;
g) Tổ chức thực nghiệm trên súc vật để xác định độc chất, xác định thương tích do hỏa khí và các vũ khí lạnh.
3.3. Thực hiện nhiệm vụ giám định ngoài tố tụng về pháp y theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
3.4. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực giám định pháp y.
3.5. Tham gia đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giám định pháp y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3.6. Phối hợp với các cơ sở y tế trên toàn tỉnh về chuyên môn nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật để thực hiện công tác giám định pháp y có liên quan.