QUYẾT ĐỊNH
V/V CÔNG BỐ DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH
DOANH PHẢI THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
129/2010/TTLT-BTC-BGTVT của Bộ Tài chính, Bộ Giao thong vận tải ngày 27 tháng 8
năm 2010 V/v Hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 06 tháng
01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v ban hành danh mục hàng hóa,
dịch vụ thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 13/TTr-STC ngày 12 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố
danh sách các tổ chức cá nhân, sản xuất kinh doanh phải thực hiện kê khai giá
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, như sau:
- Danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai
giá tại Sở Tài chính: phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
- Danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai
giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tư nhân thực hiện kê khai giá tại Sở Y tế: phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định
này.
- Danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai
giá tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã và thành phố: phụ lục 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 ban hành kèm theo Quyết định này.
Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ
vận tải hành khách phải thực hiện kê khai giá tại cơ quan tài chính, đồng thời
kê khai tại Sở Giao thông vận tải và Cục Thuế tỉnh; đối với các tổ chức sản xuất,
kinh doanh mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) thực hiện kê khai giá tại cơ quan
tài chính, đồng thời kê khai tại Sở Công Thương.
Tất cả các tổ chức, cá có tên trong danh sách tại
phụ lục nêu trên phải thực hiện kê khai giá cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chỉ thực hiện giá bán buôn thì kê khai giá bán buôn.
- Trường hợp tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá
bán buôn và giá bán lẻ.
- Trường hợp tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải
kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
- Trường hợp tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải kê khai giá bán
buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
Tổ chức, cá nhân lá chi nhánh, đại lý không có
quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà
cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định)
không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản với cơ quan tiếp
nhận Văn bản kê khai giá về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định
giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho cơ quan tiếp nhận sau
khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
Điều 2. Cách
thức thực hiện kê khai giá:
1.Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá bằng việc
lập Văn bản kê khai giá và gửi cho cơ quan Nhà nước theo một trong các hình thức
sau:
- Gửi trực tiếp 02 bản tại cơ quan tiếp nhận Biểu
mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ
tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị).
- Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp
nhận Biểu mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị).
- Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc
kèm bản scan Biểu mẫu kê khai giá có chữ ký và dấu đỏ theo địa chỉ đã được cơ
quan tiếp nhận thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ
quan tiếp nhận Biểu mẫu; đồng thời, gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan
tiếp nhận (kèm 01 phong bì có tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ
tên và số điện thoại của người có trách nhiệm của đơn vị).
2. Văn bản kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn
tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ
Tài chính.
3. Cách thức thực hiện kê khai giá đối với dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám
bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực
hiện kê khai giá theo hướng dẫn của Sở Y tế.
Điều 3: Nơi
tiếp nhận hồ sơ kê khai giá:
1. Sở Tài chính Hậu Giang (Phòng Giá - Công sản):
Địa chỉ: số 01, đường Hòa Bình, phường 5, thành
phố Vị Thanh.
Điện thoại: 07113.580185, fax: 07113.878875
2. Sở Y tế Hậu Giang:
Địa chỉ: số 06, đường Ngô Quyền, khu vực 4, phường
5, thành phố Vị Thanh.
Điện thoại/fax: 07113.878929
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Vị
Thanh:
Địa chỉ: số 425, đường Trần Hưng Đạo, khu vực 3,
phường 1, thành phố Vị Thanh.
Điện thoại: 07113.876961, fax: 07113.870609
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Ngã Bảy:
Địa chỉ: số 3015, đường Hùng Vương, khu vực 2,
phường Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy.
Điện thoại: 07113.866939, fax: 07113.868808
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Long Mỹ:
Địa chỉ: số 74, đường Trần Hưng Đạo, ấp 01, thị
trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ.
Điện thoại/fax: 07113.871399
6. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Phụng Hiệp:
Địa chỉ: ấp Mỹ Lợi, thị trấn Cây Dương, huyện Phụng
Hiệp.
Điện thoại/fax: 07113.866019
7. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Châu Thành:
Địa chỉ: Tỉnh lộ 925, ấp Thị Trấn, thị trấn Ngã
Sáu, huyện Châu Thành.
Điện thoại: 07113.948540, fax: 07113.948541
8. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Châu Thành
A:
Địa chỉ: số 79, khu hành chính ấp Nhơn Thuận 1A,
thị trấn Một Ngàn, huyện Châu Thành A.
Điện thoại: 07113.946470, fax: 07113.946399
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vị Thủy:
Địa chỉ: số 01, đường Ngô Quốc Trị, ấp 04, thị
trấn Nàng Mau, huyện Vị Thủy.
Điện thoại: 07113.571140, fax: 07113.272660
Điều 4: Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá:
1. Đối với cơ quan tiếp nhận Văn bản:
a) Có quyền sử dụng mức giá do tổ chức, cá nhân
kê khai vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường;
kiểm tra các yếu tố hình thành giá, công bố công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
b) Có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình tiếp
nhận, rà soát Văn bản kê khai giá theo quy định tại Điều 16 Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.
c) Có trách nhiệm bảo mật mức giá kê khai của tổ
chức, cá nhân trong thời gian mức giá kê khai chưa có hiệu lực thực hiện.
2. Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai
giá:
a) Có quyền mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá
đã kê khai với cơ quan có thẩm quyền mà cơ quan tiếp nhận Văn bản không có văn
bản yêu cầu tổ chức, cá nhân không được thực hiện mức giá kê khai hoặc giải
trình về các nội dung của Văn bản kê khai giá, cụ thể:
- Dầu mỏ hóa lỏng (LPG) được áp dụng mức giá kê
khai sau 01 ngày kể từ ngày thực hiện kê khai giá.
- Cước vận tải bằng ô tô được áp dụng mức giá kê
khai sau 03 ngày kể từ ngày thực hiện kê khai giá).
- Hàng hóa, dịch vụ còn lại được áp dụng mức kê
khai sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kê khai giá.
b) Không được áp dụng mức kê khai trước thời
gian quy định tại điểm a khoản này hoặc trong thời gian giải trình theo yêu cầu
của cơ quan tiếp nhận.
c) Tổ chức, cá nhân có quyền điều chỉnh tăng, giảm
hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi 3% so với mức đã kê khai liền kề trước đó khi
các yếu tố hình thành giá thay đổi; đồng thời phải gửi thông báo bằng văn bản về
mức giá điều chỉnh mới cho cơ quan tiếp nhận Văn bản trước khi điều chỉnh giá
hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp điều chỉnh tăng hoặc giảm giá hàng hóa vượt mức
3% so với mức đã kê khai liền kề trước đó thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện
kê khai giá theo quy định.
c) Có trách nhiệm thực hiện kê khai giá theo quy
định; thực hiện giải trình (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; chấp hành việc kiểm tra yếu tố hình thành giá của cơ quan nhà nước có
quyền (nếu có) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức
giá kê khai.
d) Có
trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về mức giá đã kê khai; thông báo bằng
văn bản cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản kê khai giá nếu thay đổi thời
gian bắt đầu áp dụng mức giá đã kê khai; công khai, niêm yết trong toàn hệ thống
phân phối (nếu có); thực hiện đúng giá niêm yết; chấp hành các biện pháp bình ổn
giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
e) Có trách nhiệm chấp hành các hình thức xử lý
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá đối
với các hành vi không kê khai giá; kê khai giá sai so với mẫu văn bản kê khai
giá đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; tự ý tăng giá đã kê khai với
cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải trình mà tổ chức
cá nhân chưa giải trình về mức kê khai; tự ý tăng giá đã kê khai trong trường hợp
cơ quan có thẩm quyền đã yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và yêu cầu kê
khai lại.
Điều 5. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 6. Giám
đốc Sở: Tài chính, Công Thương, Y tế, Giao thông vận tải; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai đến các tổ
chức, cá nhân do đơn vị quản lý thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Bộ Tài chính (để báo cáo)
- Như Điều 6;
- Lưu: VT, KTTH . TT
D\TT\2014\QĐ\STC\cong bo don vi ke khai gia
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Liên Khoa
|