THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số: 135/2007/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ
Ở NƯỚC NGOÀI
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
về miễn thị thực cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2007.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều
hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng
Chính phủ,
các Vụ, Cục đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT
(5b).310
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI VIỆT NAM
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Đối tượng miễn thị thực
Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt
Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được miễn thị thực nhập cảnh nếu
có đủ các điều kiện:
1. Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài (dưới đây gọi tắt
là hộ chiếu) còn giá trị ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh. Trường hợp người
Việt Nam
định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu thì phải có giấy tờ thường trú do nước
ngoài cấp còn giá trị ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh.
2. Giấy miễn thị
thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp.
Điều 2. Đối tượng không được miễn thị thực
1. Không đủ điều
kiện nêu tại Điều 1.
2. Thuộc diện
"chưa được nhập cảnh Việt Nam" theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp
lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cụ thể:
a) Giả mạo giấy
tờ, cố ý khai sai sự thật khi làm thủ tục xin nhập cảnh;
b) Vì lý do
phòng, chống dịch bệnh;
c) Vi phạm
nghiêm trọng pháp luật Việt Nam
trong lần nhập cảnh trước;
d) Vì lý do bảo
vệ an ninh quốc gia, lý do đặc biệt khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công
an.
Điều 3.
Giấy miễn thị thực
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
miễn thị thực gồm:
- Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài;
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh thuộc
Bộ Công an.
2. Giấy miễn thị thực có giá trị
đến 5 năm và ngắn hơn thời hạn còn giá trị của hộ chiếu hoặc giấy tờ thường trú
do nước ngoài cấp ít nhất 6 tháng.
3. Giấy miễn thị thực được cấp
cho từng người. Trẻ em dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu với cha hoặc mẹ, thì Giấy
miễn thị thực được cấp cùng với hộ chiếu của cha hoặc mẹ.
4. Cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy miễn thị thực trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ hợp lệ.
5. Người được cấp Giấy miễn thị
thực phải nộp phí xử lý hồ sơ theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 4.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy miễn thị thực:
1. Hộ chiếu nước ngoài hoặc người
chưa được cấp hộ chiếu nước ngoài thì phải có giấy tờ thường trú do nước ngoài
cấp (kèm theo bản sao để cơ quan có thẩm quyền lưu hồ sơ).
2. Một trong những giấy tờ, tài
liệu chứng minh là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên hoặc các giấy tờ được cấp trước đây dùng để suy đoán về Quốc tịch
gốc hoặc gốc Việt Nam.
Trường hợp không có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, thì đương sự có thể xuất trình giấy bảo lãnh của Hội đoàn của người Việt
Nam ở nước đương sự cư trú hoặc công dân Việt Nam bảo đảm đương sự là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
Người nước ngoài là vợ, chồng,
con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc công dân Việt Nam thì phải có
giấy tờ chứng minh quan hệ vợ, chồng, con với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoặc công dân Việt Nam (giấy đăng ký kết hôn; giấy khai sinh; giấy xác nhận
quan hệ cha, mẹ, con và các giấy tờ có giá trị khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam).
3. Trường hợp không có các giấy
tờ quy định tại khoản 2 Điều này, đương sự có thể xuất trình giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu trong đó có ghi đương sự là người có quốc
tịch gốc hoặc gốc Việt Nam để cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét cấp Giấy
miễn thị thực.
4. Tờ khai đề nghị cấp Giấy miễn
thị thực (theo mẫu).
Điều 5. Hủy Giấy miễn thị thực
1. Người được cấp
Giấy miễn thị thực sau đó nếu phát hiện những vấn đề không đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 2 Quy chế này sẽ bị hủy Giấy miễn thị thực.
2. Cơ quan đại
diện Việt Nam
ở nước ngoài thực hiện việc hủy Giấy miễn thị thực đối với người được cấp đang ở
nước ngoài. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an; lực lượng kiểm
soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng) tại cửa khẩu thực
hiện việc hủy Giấy miễn thị thực đối với người được cấp đang tạm trú ở Việt Nam
hoặc đang ở cửa khẩu Việt Nam.
3. Trường hợp bị
hủy Giấy miễn thị thực không được hoàn trả phí xử lý hồ sơ.
Điều 6. Thời hạn tạm trú tại Việt Nam
Người nhập cảnh
Việt Nam bằng Giấy miễn thị
thực, được tạm trú tại Việt Nam
không quá 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Người tạm trú quá 90 ngày phải làm thủ
tục xin cấp thị thực theo quy định hiện hành trước hoặc sau khi nhập cảnh Việt Nam.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công an
chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện Quy chế
này. Bộ Công an ban hành mẫu Giấy miễn thị thực, mẫu Tờ khai đề nghị cấp Giấy
miễn thị thực và mẫu Giấy bảo lãnh, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Ngoại
giao.
2. Bộ Ngoại
giao thông báo cho các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải thông báo cho các hãng hàng không quốc tế biết, tạo điều
kiện thuận lợi cho người mang Giấy miễn thị thực đến Việt Nam.
3. Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng phí xử lý hồ sơ cấp Giấy miễn thị thực./.