ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1347/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 29
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày
04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chính sách cho vay vốn phát
triển sản xuất
đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-UBDT ngày 24/6/2013
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng
Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ
tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân các huyện, thị xã triển khai Quyết định này kèm theo
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã đến các đơn vị cấp xã
trực thuộc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm soát TTHC - BTP;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp, Ban Dân tộc;
- Cổng TTĐT tỉnh (Sở TTTT);
- Lưu: VT, KSTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
PHẦN I
DANH MỤC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
1
|
Phê duyệt đối tượng vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015".
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ
CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ
1. Phê duyệt đối tượng vay vốn phát triển sản
xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015".
Trình tự thực hiện
a) Hàng năm, ngay sau khi có kết quả phê duyệt danh
sách hộ nghèo, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các thôn tổ chức cho hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn đăng ký vay
vốn. Các hộ thuộc đối tượng thực hiện đăng ký vay vốn tại thôn, bản kèm theo
phương án sử dụng vốn. Thời gian hoàn thành: Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
b) Trưởng thôn tập hợp danh sách đăng ký vay vốn;
chủ trì, phối hợp với đại diện các tổ chức chính trị - xã hội tại thôn, có sự
tham gia của đại diện một số hộ gia đình trong danh sách tổ chức họp bình xét,
phân loại các hộ thuộc đối tượng được vay vốn, ưu tiên những hộ khó khăn hơn và
những hộ chưa được vay theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển
sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (Sau đây gọi
tắt là Quyết
định số 32/2007/QĐ-TTg) được vay vốn trước. Việc họp bình xét được lập thành
biên bản, có chữ ký xác nhận của trưởng thôn, đại diện hộ gia đình và các tổ
chức chính trị - xã hội tại thôn. Thời gian hoàn thành: Trong 02 ngày làm việc,
kể từ ngày các hộ đăng ký vay vốn.
c) Trưởng thôn lập danh sách hộ đề nghị được vay
vốn theo thứ tự ưu tiên đã họp bình xét (tại điểm b), kèm theo Biên bản họp
bình xét gửi Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Thời gian hoàn thành: 01 ngày làm
việc, kể từ ngày họp bình xét.
d) Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, tổng hợp, xác nhận danh sách các hộ dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn đề nghị được vay vốn theo thứ tự ưu tiên của xã, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Thời gian
hoàn thành: Trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của các thôn.
đ) Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, ra quyết định phê duyệt danh sách hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn được vay vốn theo thứ tự ưu tiên; chuyển danh sách sang Ngân
hàng Chính sách xã hội để tiến hành cho vay theo đúng thứ tự ưu tiên tại danh
sách và tuân thủ quy trình, thủ tục do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định. Đồng
thời gửi danh sách đã phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo tới các
hộ được xét cho vay vốn. Thời gian xem xét phê duyệt là 12 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ của các xã, phường, thị trấn.
Các hộ có trong danh sách đã được phê duyệt liên hệ
trực tiếp với tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn nơi cư trú để làm thủ tục vay
vốn.
Cách thức thực hiện:
a) Qua bưu điện;
b) Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Phương án sử dụng vốn do hộ gia
đình lập, có chữ ký, hoặc điểm chỉ của
chủ hộ.
- Biên bản họp thôn có chữ ký xác
nhận của Trưởng thôn, đại diện hộ gia đình và các Tổ chức Chính trị - xã hội
tại thôn.
- Danh sách hộ đề nghị được vay
vốn do trưởng thôn lập kèm theo biên bản họp bình xét gửi Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
- Bản tổng hợp xác nhận danh sách
các hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn đề nghị được vay vốn theo thứ tự ưu
tiên của xã, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Người có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ
tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Kết
quả thực hiện
thủ tục hành chính:
Quyết định phê duyệt danh sách hộ
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được vay vốn theo thứ tự ưu tiên.
Lệ phí: Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có): Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Hộ dân tộc thiểu số thuộc đối
tượng được vay vốn theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 02/2013/TT-UBDT ngày
24/6/2013 của Ủy ban dân tộc phải có các
tiêu chí sau:
a) Cư trú hợp pháp, ổn định ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn
quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007, Quyết định số
929/QĐ-TTg ngay 30/6/2009, Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 01/8/2012 của Thủ
tướng Chính phủ và các Quyết định bổ sung các đơn vị hành chính thuộc vùng khó
khăn của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp không
xác định được nơi cư trú của hộ thì nơi cư trú của hộ là nơi hộ đang sinh sống
và có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn.
b) Là hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo
quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015, có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống đối
với khu vực nông thôn và từ 250.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực
thành thị.
Đối với các địa phương tự cân đối
được ngân sách mà có quy định riêng về chuẩn nghèo ở mức cao hơn, thì áp dụng
tiêu chí hộ có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% trở xuống
theo chuẩn nghèo của địa phương đó quy định.
c) Có phương án sử dụng vốn vay do
chủ hộ lập, có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của
chủ hộ; trường hợp những hộ không tự lập
được phương án thì một trong các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, bản,
buôn, làng, ấp, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng
dẫn, cùng với hộ để lập phương án.
- Việc xét duyệt đối tượng vay vốn
được tiến hành theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-UBDT ngày
24/6/2013, đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối tượng.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg
ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chính sách cho vay vốn
phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn
2012-2015;
- Thông tư số 02/2013/TT-UBDT ngày
24/6/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của
Thủ tướng Chính phủ.