UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1332/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 24
tháng 10 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ XỬ DỤNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư liên bộ số 18/TT-LB ngày
03/8/1992 hướng dẫn quản lý, sử dụng điện và giá điện sinh hoạt ở nông thôn;
- Căn cứ thông tư số:02/TT-KTAT ngày
21/3/1997 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn phân cấp về công tác quản lý KTAT điện ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Quảng
Bình,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo quyết định này
bản quy định về việc xây dựng, quản lý và sử dụng điện ở nông thôn trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
Điều II: Sở Công nghiệp Quảng Bình chịu
trách nhiệm phối hợp với Sở KH & ĐT, Sở TC-VG, Điện Lực Quảng Bình và UBND
các huyện, thị xã hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện quy định này.
Điều III: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và các cá nhân sử dụng điện ở nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- T. vụ Tỉnh ủy; (B/C)
- T.T HĐND tỉnh; (B/C)
- Bộ Công nghiệp; (B/C)
- Như điều 2,3;
- Lưu.
|
TM/ UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Khẩn
|
QUY ĐỊNH CỦA UBND TỈNH
VỀ VIỆC XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo quyết định số:1332/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 1997 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Điện năng, là hàng hoá đặc biệt sản
xuất và sử dụng xảy ra đồng thời liên quan chặt chẽ với nhau. Việc sử dụng điện
ngày càng phát triển đa dạng và rộng rãi đến tận nông thôn và miền núi. Do đó
trách nhiệm của mọi người dân trong toàn tỉnh là phải thực hiện tốt các quy định
của Nhà nước về chỉ tiêu kinh tế, kỷ thuật, an toàn, tiết kiệm nhằm khai thác
và sử dụng triệt để nguồn năng lượng này.
Điều 2: Hệ thống điện ở nông thôn bao gồm:
Tuyến đường dây cao thế từ 35 kv -6 kv; các trạm biến áp và tuyến đường dây hạ
thế - 4/0,22 kv cùng với hệ thống đồng hồ đo điếm điện và bảo vệ trên địa bàn
nông thôn, xã của huyện quản lý và sử dụng.
Điều 3: chương trình phủ điện ở nông thôn
là chủ trương lớn của Nhà nước, Sở Công nghiệp có trách nhiệm kết hợp với điện
lực Quảng Bình: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá và các ban ngành
chức năng khác hướng dẫn cho nhân dân ở các địa phương thực hiện tốt quy định
này và các quy định có liên quan khác mà Nhà nước đã ban hành.
Chương II
XÂY DỰNG - CẢI TẠO - NÂNG CẤP HỆ THỐNG ĐIỆN Ở NÔNG
THÔN
Điều 4: Việc xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ
thống điện ở nông thôn được thực hiện theo quy định chung của tỉnh đến năm
2000, 2010 và quy hoạch điện của các huyện, thị xã được phê duyệt.
Điều 5: khi xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
mở rộng các công trình điện ở nông thôn phải tuân thủ theo các Nghị định của
Chính phủ và quyết định của UBND tỉnh về XDCB. Ngoài ra các Chủ đầu tư phải có
phương án chuẩn bị lực lượng để quản lý và vận hành lưới điện có hiệu quả.
Điều 6: Công trình điện được xây dựng bằng
bất kỳ nguồn vốn nào cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn kỷ thuật an toàn, vật tư thiết
bị đúng chủng loại theo thiết kế kỷ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá
thành phải phù hợp với quy định hiện hành. Các công trình điện được xây dựng
theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm thì có kế hoạch thực hiện từng
bước theo khả năng đóng góp của nhân dân hàng năm và quản lý vốn xây dựng đúng
quy định, công khai tài chính, không để hậu quả xấu.
Điều 7: Tất cả các công trình điện khi
xây dựng hoặc cải tạo xong phải được tổ chức nghiệm thu kỷ thuật, quyết toán
công trình, sớm hoàn tất thủ tục để đưa công trình vào sử dụng.
Điều 8: Công trình chỉ được đóng điện sử dụng
khi có đầy đủ các điều kiện sau :
- Biên bản nghiệm thu kỷ thuật
- Hợp đồng mua bán điện
- Giấy xin cấp điện
- có phương án giá bán điện đến hộ gia
đình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- có đủ người quản lý, vận hành điện, đúng
tiêu chuẩn.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ - VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều 9: Ranh giới quản lý vận hành hệ thống
điện ở nông thôn được xác định theo ranh giới sở hữu tài sản. Hệ thống điện do
địa phương ( huyện, xã, thôn ) đầu tư xây dựng là sở hữu tài sản của địa phương
đó, nên phải tự quản lý, vận hành đảm bảo quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỷ
thuật an toàn của ngành điện và của các cơ quan Nhà nước ban hành.
Điều 10: Nếu địa phương chủ sở hữu hệ thống
điện không đủ điều kiện để quản lý vận hành thì hợp đồng với ngành Điện quản
lý. Ngành Điện tiếp nhận quản lý vận hành và bán điện đến từng hộ gia đình theo
giá Nhà nước quy định.
Điều 11: Công tơ đo đếm điện chính và các
công tơ nhánh mà ngành điện dùng để tính tiền điện đều được lắp phía hạ áp do
ngành Điện cấp và quản lý. Phần lưới điện sau công tơ điện chính và các công tơ
phụ của hộ gia đình do bên sử dụng điện lắp đặt và quản lý.
Điều 12: Việc quản lý Nhà nước về điện nông
thôn được quy định như sau:
- Ở cấp tỉnh là Sở Công nghiệp
- Ở cấp huyện là Phòng công nghiệp
Điều 13: Chính quyền xã là người đại diện
ký hợp đồng mua điện của ngành điện, đồng thời là cấp chính quyền trực tiếp quản
lý lưới điện và giá điện bán lẻ ở nông thôn hiện nay.
Điều 14: Để thống nhất việc quản lý điện
nông thôn, ở mỗi xã, thôn thành lập ban quản lý điện chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của chính quyền xã. Xoá bỏ hình thức bao thầu về quản lý điện. Các nhân viên ban
quản lý điện phải có trình độ về kỷ thuật an toàn và có nghiệp vụ được đào tạo
qua các lớp tập huấn, được cấp chứng chỉ hợp pháp.
Điều 15: Mô hình quản lý điện ở nông
thôn: Tuỳ theo tình hình thực tế lưới điện và việc tổ chức quản lý điện ở địa
phương mà chọn mô hình quản lý cho thích hợp ( mô hình quản lý theo một cấp hoặc
hai cấp) nhằm hạn chế đến mức tối đa tỷ lệ tổn thất điện.
Điều 16: Kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn về
kỷ thuật an toàn, nghiệp vụ quản lý, vận hành và sử dụng điện ở nông thôn được
thực hiện như sau:
- Phòng Xây dựng - Công nghiệp huyện tập hợp
nhu cầu bồi dưỡng và đào tạo hàng năm của các xã và cơ sở trong huyện gửi lên Sở
Công nghiệp.
- Sở Công nghiệp tổng hợp danh sách, chuẩn
bị nội dung, tài liệu, giáo viên, địa điểm và các điều kiện cần thiết phối hợp
với ngành điện để mở lớp đào tạo, tập huấn và làm thủ tục cấp chứng chỉ.
Chương IV
HỢP ĐỒNG KINH DOANH MUA BÁN ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
Điều 17: Mua bán điện phải được thực hiện
bằng hợp đồng giữa ngành Điện và địa phương ( xã, thôn ), ngành điện có trách
nhiệm bán điện cho địa phương tại công tơ tổng đặt phía hạ áp trạm biến áp theo
giá Nhà nước ban hành. UBND xã có trách nhiệm tổ chức quản lý và bán điện đến từng
hộ gia đình theo giá quy định trong phương án giá của địa phương.
Điều 18: Phương án tính giá điện của địa
phương có thể bao gồm các khoản sau:
- Giá điện mua của ngành Điện tại công tơ
tổng theo giá chỉ dạo của Nhà nước quy định.
- Chi phí tổn thất điện năng
- Chi phí tiền lương cho ban quản lý điện
- Chi phí sửa chữa điện
- Chi phí quản lý: Sổ sách hội họp ...
- Chi phí khấu hao ( nếu có điều kiện )
- Phương án giá phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt ( UBND xã trình UBND huyện phê duyệt ).
Điều 19: Phương thức điều kiện và thời
gian thanh toán tiền điện được thực hiện theo hợp đồng mua bán điện mà hai bên
( ngành Điện và Địa phương ) đã thoả thuận ký kết nhưng không được trái với
thông tư, điều lệ về cung ứng và sử dụng điện đã được Nhà nước ban hành.
Điều 20: Để thuận tiện trong việc thanh
toán tiền điện với những mục đích sử dụng khác nhau như: sinh hoạt, tưới tiêu
thuỷ nông, sản xuất, kinh doanh dịch vụ ...yêu cầu các họ phải lắp công tơ
riêng phù hợp với mục đích sử dụng.
Điều 21: Tất cả các hộ gia đình sử dụng
điện đều phải lắp công tơ đo đếm.Công tơ phải được cơ quan quản lý Nhà nước kiểm
định chất lượng. Nghiêm cấm việc bán điện khoán. Trường hợp đặc biệt cần phục vụ
nhu cầu đột xuất thì cho phép bán điện không qua công tơ nhưng phải có hợp đồng
cụ thể và thời gian sử dụng không quá 30 ngày.
Chương V
TRÁCH NHIỆM - QUYỀN HẠN CỦA BÊN CUNG ỨNG VÀ BÊN SỬ DỤNG
ĐIỆN Ở NÔNG THÔN
a - Bên cung ứng điện (bán điện) có trách nhiệm
và quyền hạn sau
Điều 22: Cung cấp điện liên tục đạt chất
lượng theo yêu cầu hợp đồng đã ký kết. Trừ Trường hợp sự cố do thiên tai, địch
hại hoặc các nguyên nhân khác mà ngành Điện đã có biện pháp phòng ngừa cần thiết.
Điều 23: Khi lưới điện của ngành Điện quản
lý bị sự cố gây mất điện và địa phương có thông báo thì chậm mất sau 2 giờ kể từ
khi nhận được thông báo ngành Điện phải có người đến kiểm tra, xử lí và thông
báo thời gian đóng điện trở lại.
Điều 24: Nếu cần cắt điện để bảo dưỡng định
kỳ sửa chữa nhỏ, hoặc xử lý tình huống nguy hiểm phải thông báo cho địa phương
biết trước 24 giờ. Trường hợp do sự cố đột xuất thì ngành Điện được phép cắt điện
trước sau đó thông báo kịp thời cho địa phương.
Điều 25: Ngành Điện được quyền cắt điện
trong các trương hợp sau:
- Bên sử dụng điện vi phạm nghiêm trọng hợp
đồng
- Sử dụng điện không đảm bảo tiêu chuẩn kỷ
thuật an toàn
- Lấy cắp điện dưới mọi hình thức.
- Gây trở ngại cho việc kiểm tra của cơ
quan giám sát điện năng.
Điều 26: Thường xuyên tổ chức kiểm tra
giám sát và giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho ban quản lý điện của địa phương
để họ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
b) Trách nhiệm - quyền hạn của bên sử dụng
điện ( Bên mua )
Điều 27: Ban quản lý điện của xã, thôn có
trách nhiệm quản lý tốt lưới điện của điạ phương mình phụ trách, đảm bảo đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, cấp điện liên tục đến từng hộ sử dụng điện. Tiếp
nhận và thông báo kịp thời các thông tin mà ngành Điện cung cấp ( lý do mất điện,
thời gian mất điện ... ) cho toàn bộ các hộ sử dụng điện của địa phương được biết.
Thu tiền điện và thanh toán tiền điện đúng thời gian, đúng định kỳ, đúng chế độ.
Thường xuyên tuyên truyền giáo dục giúp đỡ nhân dân sử dụng điện chấp hành đúng
nội quy, quy chế của địa phương và Nhà nước đề ra.
Điều 28: Các hộ sử dụng điện có trách nhiệm
thực hiện tốt nội quy của ban quản lý điện địa phương đã thông qua. Cùng nhau
kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện giá bán điện theo phương án giá.
Sử dụng điện hợp lý, an toàn, tiết kiệm, công bằng, chống lấy cắp điện. tạo điều
kiện thuận lợi cho cơ quan giám sát điện năng lực thực hiện tốt chức năng của
mình.
Chương VI
TỔ CHỨC KIỂM TRA - XỬ LÝ VI PHẠM -GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 29: Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Tài chính - Vật giá và UBND các huyện, thị xã tổ
chức kiểm tra giám sát việc thực hiện quy định của UBND tỉnh về việc xây dựng
quản lý vận hành và sử dụng điện ở nông thôn.
Điều 30: Ngành Điện kết hợp với phòng CN
các huyện. UBND các xã tổ chức quản lý tốt lưới điện ở nông thôn. Thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện mua bán điện theo hợp đồng đã ký kết, nếu vi phạm thì sẽ
xử theo QĐ 402/TCCB của Bộ Công nghiệp ban hành và theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 31: Sở Công nghiệp Quảng Bình trong
phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, giám sát và xử lý tốt
các tranh chấp vi phạm hợp đồng, lấy cắp điện, vi phạm hành lang an toàn lưới
điện xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32: Bản quy định này được thực hiện
trên địa bàn nông thông toàn tỉnh Quảng Bình kể từ ngày ký.
Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính - Vật giá và các ban ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn việc
thi hành tốt quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng
mắc phát sinh chưa phù hợp thì các ngành các cấp kịp thời báo cáo Sở Công nghiệp
trình UBND tỉnh để bổ sung,sửa đổi.