ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1332/2012/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 27 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị đinh số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ
hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Thực hiện Quyết định số 359-QĐ/TU
ngày 09 tháng 6 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
ban hành quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
2460/2004/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp công tác tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 1150/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2640/2004/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng về việc ban hành quy định phân cấp công tác
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 “để thi hành”;
- Bộ Nội vụ;
- TT tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ tư
pháp;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban,
Ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thị;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC,VX,TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1332/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên
tắc quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
1. Công tác quản lý tổ chức bộ máy,
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo đúng chủ
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước quy định, Luật, Nghị định,
Thông tư, Quyết định về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
2. Công tác tổ chức
bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ công chức cấp xã dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo và thống nhất quản lý của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 2. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc:
1. Các cơ quan hành chính, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố.
2. Các đơn vị quản lý nhà nước chuyên
ngành trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc các sở, ban, ngành.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh, trực thuộc các sở, ban, ngành, trực thuộc UBND huyện, thành phố.
4. Các tổ chức xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ.
5. Các doanh nghiệp nhà nước, các
doanh nghiệp nhà nước có vốn liên doanh với nước ngoài, Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.
6. Cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước.
7. Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn.
8. Cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước,
cán bộ được cử làm đại diện quản lý phần vốn của nhà nước đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và công
ty cổ phần có vốn nhà nước.
Điều 3. Chủ tịch UBND
tỉnh phân cấp cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thành
phố trực tiếp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, không thuộc diện
UBND tỉnh quản lý. Khi cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh quyết định những vấn đề về
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức đã phân cấp cho cho các sở, ban, ngành và
UBND huyện, thành phố. Hủy bỏ nhũng quyết định sai của các sở, ban, ngành và
UBND huyện, thành phố về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Công tác
tổ chức
1. UBND tỉnh trực tiếp quản lý:
a) Các sở, ban, ngành và tương đương;
b) UBND các huyện, thành phố;
c) Các tổ chức hội.
Nội dung quản lý cụ thể:
+ Quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, chia tách, chuyển giao, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các sở , ban,
ngành theo Nghị định của Chính phủ, Thông tư liên bộ và chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh.
+ Quyết định thành lập, sáp nhập,
chuyển giao, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành và tương
đương có tư cách pháp nhân.
+ Quyết định thành lập, chia tách,
sáp nhập, giải thể đổi tên và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt
động trong tỉnh theo các theo quy định hiện hành.
+ Quyết định thành lập, đổi tên, sáp
nhập, giải thể các Hội đồng tư vấn, các tổ chức phối hợp
liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
+ Xếp hạng các
đơn vị sự nghiệp, các trường trung học phổ thông, doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc UBND tỉnh và thuộc diện UBND tỉnh ra quyết định thành lập.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Thẩm định đề án tổ chức bộ máy của
các đơn vị trình UBND tỉnh.
b) Thẩm định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trình UBND tỉnh.
c) Thẩm định, thống nhất bằng văn bản
đối với xếp hạng trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan, thẩm định đề án thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể, sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp
nhà nước trình UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Các sở, ban, ngành và tương đương,
UBND huyện, thành phố quản lý:
a) Các phòng, ban và tương đương trực
thuộc;
b) Các đơn vị trực thuộc.
Nội dung quản lý cụ thề:
Quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, chia tách:
- Phòng, ban và tương đương trực thuộc
khi đã có ý kiến của UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt;
- UBND huyện, thành phố quyết định xếp
hạng các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở sau khi có ý
kiến của Sở Nội vụ.
5. Việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể trường học; bổ nhiệm chức vụ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng Trường
Trung học, Trường Tiểu học, Trường mầm non thực hiện theo Điều lệ hiện hành của
Trường Trung học, Trường Tiểu học, Trường mầm non.
Điều 5. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phê chuẩn
kết quả bầu cử, nghỉ hưu, thôi việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a) Cấp trưởng, Phó các sở, ban, ngành
và tương đương (khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);
b) Phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Ủy viên
UBND huyện, thành phố theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
c) Quyết định nghỉ hưu đối với Chủ tịch,
Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);
d) Cấp trưởng các đơn vị trực thuộc sở,
ban, ngành và tương đương, UBND huyện, thành phố có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh
đạo từ 0,7 trở lên;
e) Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Phó giám đốc (khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước. (Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
2. Giám đốc Sở Nội vụ
Thẩm định quy
trình bổ nhiệm cấp trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ban,
ngành và tương đương, UBND huyện, thành phố có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ
0,7 trở lên trình Chủ tịch UBND tỉnh;
3. Giám đốc các sở, ban, ngành và
tương đương quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo,
nghỉ hưu, thôi việc đối với:
a) Cấp trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành và tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo dưới 0,7;
b) Cấp Phó các đơn vị trực thuộc sở,
ban, ngành (Có tư cách pháp nhân);
c) Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và
tương đương từ cấp sở trở xuống;
d) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý.
Trường hợp xét thấy cần thay thế những
cán bộ yếu kém về năng lực, suy thoái về phẩm chất đạo đức ...Thủ trưởng các sở,
ban, ngành không giải quyết được thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo; các chức danh lãnh đạo có quy định riêng theo ngành
thì thực hiện theo quy định của ngành.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
a) Phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm
Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, nghỉ hưu, thôi việc đối với cấp trưởng các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố có hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo dưới 0,7; Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng và tương đương.
c) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối
với các chức danh thuộc quyền phê chuẩn kết quả bầu cử; cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lý.
Điều 6. Công tác
tuyển dụng, hợp đồng lao động
1. Công tác tuyển
dụng công chức, viên chức, công chức cấp xã phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển
theo quy định của Chính phủ; Quy chế tuyển dụng của UBND tỉnh
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Quyết định tuyển dụng đối với công chức làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước;
b) Phê duyệt, xếp lương và hướng dẫn,
kiểm tra việc ký hợp đồng làm việc đối với viên chức làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
d) Phê duyệt và xếp lương hợp đồng
lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành và
tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a) Quyết định phân
công công tác cho công chức, ký hợp đồng làm việc hoặc phân cấp cho thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc đối với viên chức
trong các đơn vị trực thuộc;
b) Quyết định tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn theo quy chế tuyển dụng của UBND tỉnh;
c) Ký hợp đồng lao động áp dụng đối với
một số loại công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ sau khi có ý kiến phê duyệt của Sở Nội vụ.
Điều 7. Bổ nhiệm
vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương
1. Bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch,
chuyển ngạch:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển
ngạch đối với các chức danh lãnh đạo Trưởng, Phó các sở,
ban, ngành và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương.
b) Giám đốc Sở Nội vụ quyết định nâng
ngạch, chuyển ngạch đối với các ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
c) Giám đốc các sở, ban, ngành và
tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quyết định bổ nhiệm vào biên chế chính thức (bổ nhiệm vào ngạch) đối với công
chức, viên chức, và công chức xã, phường, thị trấn sau khi đã hoàn thành chế độ
tập sự, thử việc thuộc quyền quản lý; nâng ngạch cho công chức xã, phường, thị
trấn.
2. Nâng bậc lương:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với các chức danh lãnh đạo Trưởng, Phó các sở, ban, ngành
và tương đương; chuyên viên cao cấp (khi có ý kiến của Ban cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh); Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng doanh nghiệp nhà nước (Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên);
b) Giám đốc các sở, ban, ngành và
tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định nâng bậc
lương thường xuyên, (nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ trước khi quyết định), phụ cấp thâm niên vượt
khung từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã thuộc quyền quản lý.
3. Các khoản phụ cấp:
a) Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức thẩm định danh sách cán bộ, công chức, viên chức đối với các chế độ,
chính sách thực hiện lần đầu
b) Giám đốc các sở, ban, ngành và
tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị thẩm
định danh sách cán bộ, công chức, viên chức bổ sung được hưởng hoặc nâng mức phụ
cấp các chế độ chính sách trong những lần tiếp theo.
Điều 8. Điều động,
luân chuyển, biệt phái, thuyên chuyển, tiếp nhận
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều
động, luân chuyển, biệt phái, thuyên chuyển, tiếp nhận:
a) Trưởng, Phó các sở, ban, ngành và
tương đương; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND và UBND các huyện, thị (khi có thông
báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);
b) Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước (Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
c) Khi cần thiết quyết định cả lãnh đạo
các phòng, đơn vị trực thuộc sở; cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ
lãnh đạo.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều
động, thuyên chuyển, tiếp nhận:
a) Điều động công chức, viên chức từ
ngành này sang ngành khác, từ huyện này sang huyện khác trong tỉnh;
b) Chuyển đổi giữa
viên chức và cán bộ, công chức;
c) Thuyên chuyển, tiếp nhận công chức,
viên chức thuộc các cơ quan Đảng, Đoàn thể, ngành dọc Trung ương và ngoài tỉnh.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố quyết định điều động: công chức sang công chức, viên
chức sang viên chức; công chức xã thuộc quyền quản lý trong nội bộ ngành, nội bộ
huyện, thành phố (việc điều động viên chức sang công chức
trong nội bộ ngành phải trình Sở Nội vụ quyết định).
Điều 9. Xử lý kỷ
luật
1. Chủ tịch UBND tỉnh tiến hành xử lý
kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm. Khi phát hiện cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật thì thủ trưởng
các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thị thực hiện các
thủ tục theo quy định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xử lý
kỷ luật.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành và
tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, tiến hành
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã thuộc quyền quản lý theo phân cấp. Đối với hình thức kỷ
luật hạ bậc lương, buộc thôi việc thì trước khi quyết định phải có ý kiến bằng
văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 10. Đào tạo,
bồi dưỡng
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
kế hoạch thi nâng ngạch;
b) Quyết định cử cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trình độ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ. Các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phải có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
c) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo sau đại học; nghiên cứu học tập ở nước ngoài, bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính (tương đương), chuyên viên
cao cấp (tương đương). Các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phải có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, công chức cấp xã; kế hoạch thi nâng ngạch;
b) Quản lý kinh phí; giao chỉ tiêu
đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị; thẩm định danh sách học viên học tại các lớp;
quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh.
c) Tổ chức thi
nâng ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
3. Giám đốc sở, ban, ngành và tương
đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a) Căn cứ nhu cầu và tiêu chuẩn các
ngạch công chức và năng lực sở trường của cán bộ, công chức, viên chức để xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ chuyên trách, công chức cấp
xã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 11. Quản lý
hồ sơ, thống kê cán bộ công chức, viên chức
1. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức:
a) Cấp trưởng, Phó các sở, ban, ngành
và tương đương; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân huyện,
thành phố do Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý.
b) Giám đốc các sở, ban, ngành và
tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Thống kê cán bộ, công chức, viên
chức:
Giám đốc các sở, ban, ngành và tương
đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thống
kê cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Giám đốc các sở, ban,
ngành và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tổ chức bộ
máy, cán bộ, công chức, viên chức đang công tác và sinh hoạt ở đơn vị, địa
phương theo phân cấp.
Các quyết định về công tác tổ chức bộ
máy, cán bộ, công chức, viên chức do thủ trưởng cơ quan ký, trường hợp đi vắng
thì ủy quyền cho cấp phó được ký thay theo các nội dung
công việc đã được thống nhất.
Cấp dưới có trách nhiệm thi hành các
quyết định cấp trên, nếu thấy chưa thỏa đáng thì có quyền
đề nghị sửa đổi, trong thời gian chờ ý kiến trả lời vẫn phải chấp hành quyết định.
Trường hợp các văn bản của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương ban hành sau thời
điểm văn bản này có hiệu lực mà có quy định khác, thủ trưởng
các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phải thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo cấp có thẩm quyền trước khi quyết
định áp dụng thực hiện.
Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ
nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương, nghỉ
hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức do cấp ủy Đảng và tập thể lãnh đạo xem xét đánh giá, thủ trưởng đơn vị ra quyết định theo phân cấp.
Điều 13. Chủ tịch
UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn
đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh tình hình thực hiện quy định phân cấp.
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quy định phân cấp tại các đơn vị.
Điều 14. Giám đốc các sở, ban, ngành
và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện đúng nội dung bản quy định phân cấp này./.