Quyết định 133/QĐ-BHXH năm 2013 về Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Số hiệu | 133/QĐ-BHXH |
Ngày ban hành | 07/02/2013 |
Ngày có hiệu lực | 07/02/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký | Lê Bạch Hồng |
Lĩnh vực | Bảo hiểm,Bộ máy hành chính |
BẢO HIỂM XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/QĐ-BHXH |
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2013 |
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ mục VIII Quy định về phân cấp và chế độ quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 4856/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quyết định số 939/QĐ-BHXH ngày 11/06/2004 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM ĐỐC |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 133/QĐ-BHXH ngày
07 tháng 02 năm 2013 của Tống Giám đốc Bảo hiếm xã hội Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế của các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.
BẢO HIỂM XÃ HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/QĐ-BHXH |
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2013 |
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ mục VIII Quy định về phân cấp và chế độ quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 4856/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quyết định số 939/QĐ-BHXH ngày 11/06/2004 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM ĐỐC |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 133/QĐ-BHXH ngày
07 tháng 02 năm 2013 của Tống Giám đốc Bảo hiếm xã hội Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế của các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.
Điều 3. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là trang bị kiến thức về lý luận chính trị; quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ; ngoại ngữ, tin học; hội nhập kinh tế quốc tế và kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có trình độ về lý luận chính trị, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác.
Điều 4. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện trong toàn Ngành, có sự phân cấp cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH các tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (viết tắt là BHXH Việt Nam).
2. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm; yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch công chức, ngạch viên chức; quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đáp ứng được yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển chung của Ngành và nhu cầu cần thiết của các nội dung nghiệp vụ, công việc phù hợp với loại hình đào tạo.
4. Nâng cao tính chủ động của cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng công chức, viên chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Điều 5. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức.
2. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, hội nhập quốc tế.
Điều 6. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
a) Lý luận chính trị;
b) Quản lý hành chính nhà nước;
c) Đào tạo trình độ sau đại học bao gồm đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I trở lên;
d) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành;
đ) Tin học, ngoại ngữ.
2. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
a) Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT); mô hình và kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp; quản lý tài chính;
b) Hành chính công, dịch vụ công; hệ thống tổ chức và phát triển nguồn nhân lực;
c) Đào tạo trình độ sau đại học;
d) Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
3. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác do Ban Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH và các đơn vị liên quan thực hiện theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Phân cấp quản lý công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Tổng Giám đốc quyết định cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng:
a) Trưởng ban, Phó Trưởng ban và tương đương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các Ban Quản lý dự án BHXH Việt Nam, Trưởng đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH các tỉnh;
c) Viên chức các đơn vị trực thuộc đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài (kể cả trường hợp công chức, viên chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi học ở nước ngoài).
2. Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác đào tạo ký quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng:
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và viên chức của các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam, cơ quan Đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh và các Ban Quản lý dự án.
3. Giám đốc BHXH các tỉnh quyết định cử đi học đối với các trường hợp (kể cả các khóa học không sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách được phân bố):
a) Viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị;
b) Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài đã có phê duyệt của BHXH Việt Nam về việc đi dự thi.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
MỤC 1. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 8. Điều kiện và tiêu chuẩn chung cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đã được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức, viên chức hoặc lao động hợp đồng (đã qua thời gian thử việc) trong chỉ tiêu biên chế.
2. Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng;
3. Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Không trong thời gian xem xét kỷ luật, đình chỉ công tác, đối tượng bị điều tra, kiểm tra, trong thời gian thi hành kỷ luật, đang nghỉ chế độ chính sách theo quy định.
5. Có đủ sức khỏe và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa học và cơ sở đào tạo.
Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể cử công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học.
1. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học phải căn cứ vào nhu cầu đào tạo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.
2. Công chức, viên chức được cử đi học phải đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên, (không kể thời gian tập sự, thử việc);
b) Trong danh sách quy hoạch dự nguồn các chức danh cán bộ quản lý được phê duyệt;
c) Chuyên ngành đăng ký đào tạo phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc phù hợp với chuyên ngành của đơn vị nơi công tác;
d) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo (áp dụng trường hợp công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu);
đ) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị cử đi học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;
e) Có 03 năm liên tục liền kề năm được cử đi học hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định về đánh giá xếp loại công chức, viên chức của đơn vị;
g) Chưa được cử tham gia đồng thời một khóa đào tạo khác.
3. Đối với công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị trong hệ thống BHXH Việt Nam, đang học sau đại học thì được tiếp tục học và có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý theo phân cấp. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian đi học cho công chức, viên chức nhưng việc học tập không được ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
4. Các trường hợp học sau đại học không áp dụng khoản 2 Điều này:
a) Công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ các nước có chương trình hợp tác;
b) Công chức, viên chức đi học tự chi trả các khoản kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính;
5. Các trường hợp đặc biệt do Tổng Giám đốc quyết định.
1. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo lý luận chính trị phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.
2. Các chức danh được cử đi học cao cấp lý luận chính trị: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh; chuyên viên cao cấp và tương đương; Trưởng phòng, Giám đốc BHXH huyện trong diện quy hoạch lãnh đạo cấp Ban và lãnh đạo BHXH cấp tỉnh.
3. Các chức danh được cử đi học trung cấp lý luận chính trị: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH huyện; chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương trong diện quy hoạch lãnh đạo cấp phòng, cấp huyện.
Điều 11. Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức vụ, ngạch bậc, chức danh công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, nghiệp vụ chuyên ngành, kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác.
Điều 12. Điều kiện, tiêu chuẩn, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
1. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể để công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 02 tháng, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 01 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
b) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian trên 02 tháng, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 05 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
c) Đáp ứng đủ điều kiện, yêu cầu của khóa học;
d) Không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
đ) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị cử đi học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo (áp dụng đối với trường hợp trên 01 năm);
2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
a) Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài từ nguồn Ngân sách Nhà nước;
b) Các khóa đào tạo, bồi dưỡng thuộc các chương trình hợp tác với nước ngoài và được tài trợ kinh phí.
Điều 13. Cơ sở xét chọn, cử đi học
1. Công chức, viên chức đi học phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của cơ sở đào tạo.
2. Việc chọn, cử công chức, viên chức đi học phải dựa trên cơ sở về chỉ tiêu được phân bổ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị, của ngành và nguyện vọng của công chức, viên chức.
3. Trường hợp số lượng công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được cử đi học thì sẽ thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên như sau: chức vụ, cán bộ trong quy hoạch, thời gian giữ ngạch công chức hoặc viên chức, thâm niên công tác trong Ngành, thành tích công tác, cán bộ nữ.
4. Trường hợp cá nhân công chức, viên chức tự liên hệ các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của từng chương trình học thì được xem xét để cử đi học.
5. Các trường hợp không đủ điều kiện được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng có nguyện vọng đi học, tự chi trả kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính sẽ được hỗ trợ về các thủ tục liên quan (nếu có đề nghị).
Điều 14. Trình tự thủ tục cử công chức, viên chức đi học
1. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc:
a) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc và thông báo của cơ sở đào tạo về nội dung, chỉ tiêu và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, Ban Tổ chức cán bộ thông báo công khai bằng văn bản về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Các đơn vị tiến hành xét chọn, lập danh sách và hồ sơ cán bộ dự tuyển báo cáo Phó Tổng Giám đốc phụ trách đơn vị cho ý kiến và gửi về Ban Tổ chức cán bộ. Ban Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác đào tạo xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý công tác đào tạo quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
b) Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của khóa học cần cử đích danh công chức, viên chức đi học, Ban Tổ chức cán bộ trao đổi với Thủ trưởng đơn vị có liên quan và trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
2. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của Giám đốc BHXH tỉnh:
Giám đốc BHXH tỉnh thông báo công khai nội dung, chỉ tiêu của khóa học và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị; tổng hợp danh sách, tổ chức xét chọn, cử công chức, viên chức đi học; sau khi cử công chức, viên chức đi học, gửi báo cáo về BHXH Việt Nam (Ban Tổ chức cán bộ) để theo dõi, quản lý.
Điều 15. Hồ sơ đăng ký đi học sau đại học và đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
1. Công chức, viên chức đăng ký dự thi phải chuẩn bị các hồ sơ sau:
a) Đơn xin dự thi, trong đó nêu rõ: năm sinh, chức danh, ngạch công chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành xin dự thi, thời gian đi học nếu trúng tuyển;
b) Văn bản đề xuất cử công chức, viên chức đi dự thi của Thủ trưởng trực tiếp;
c) Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo.
2. Công chức, viên chức trúng tuyển phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký đi học, bao gồm:
a) Đơn xin đi học, trong đó nêu rõ: năm sinh, chức danh, ngạch công chức, viên chức, thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành xin đi học, thời gian xin đi học;
b) Thông báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
c) Văn bản đề xuất cử công chức, viên chức đi học của Thủ trưởng trực tiếp;
d) Bản cam kết phục vụ đơn vị sau khi kết thúc khóa học (áp dụng đối với trường hợp đi học sau đại học và đi học ở nước ngoài có thời hạn trên 01 năm);
đ) Các tài liệu khác theo yêu cầu của khóa học.
MỤC 2. BIÊN SOẠN CHƯƠNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 16. Các loại chương trình, tài liệu
1. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương;
d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;
b) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp Ban và tương đương.
3. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, bao gồm:
a) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo chuyên ngành;
b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
4. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng các khóa ngắn hạn, dài hạn ở nước ngoài từ ngân sách Nhà nước.
5. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng tin học
Đào tạo, bồi dưỡng tin học văn phòng theo chương trình ứng dụng và cập nhật kiến thức nâng cao do BHXH Việt Nam thực hiện.
Điều 17. Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. BHXH Việt Nam quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; quản lý và thẩm định tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành.
2. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH chủ trì tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng như sau:
a) Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương;
b) Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành;
c) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ BHXH Việt Nam biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo hướng dẫn của các bộ quản lý chuyên ngành.
3. Trong thời gian chưa biên soạn các tài liệu được phân cấp thì sử dụng tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức và tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý do Bộ Nội vụ ban hành.
4. Trường hợp chưa đủ điều kiện tổ chức thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức và theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể ký hợp đồng với Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh hoặc với cơ sở đào tạo uy tín để triển khai các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 18. Nguyên tắc biên soạn chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. Biên soạn mới các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn các ngạch công chức, viên chức bảo đảm không trùng lặp, có kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực tiễn; kiến thức tiêu chuẩn ngạch với kỹ năng theo vị trí việc làm.
2. Tổ chức biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản lý phù hợp với từng vị trí chức danh và các yêu cầu đặc thù của ngành Bảo hiểm xã hội; bảo đảm sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn.
Điều 19. Thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Ban Tổ chức cán bộ chủ trì tham mưu giúp Tổng Giám đốc tổ chức thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, theo chức vụ lãnh đạo, quản lý và tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành BHXH, BHYT, tài liệu cập nhật theo vị trí việc làm.
2. Việc thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 9 Chương I, Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ.
3. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn sử dụng giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng sau khi có quyết định ban hành;
b) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất việc chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành.
Điều 20. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
1. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được giao thực hiện và theo mẫu thống nhất quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức gồm:
a) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương;
b) Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
c) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là một trong những điều kiện để công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch, được cử đi dự thi nâng ngạch và được học chương trình cao hơn ngạch liền kề.
4. Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những căn cứ khi xem xét điều kiện bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, (kể cả trong và ngoài nước) là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức, viên chức.
6. Việc quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17 Chương II, Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
MỤC 3. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ GIẢNG VIÊN
Điều 21. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. BHXH các tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm tiếp theo của đơn vị gửi Ban Tổ chức cán bộ trước ngày 15/9 hàng năm.
2. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị và xây dựng kế hoạch tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên ngành năm tiếp theo theo lĩnh vực đơn vị phụ trách gửi Ban Tổ chức cán bộ trước ngày 15/9 hàng năm để tổng hợp, thẩm định trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
3. Số người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thời gian từ 01 năm trở lên trong cùng một thời điểm không được vượt 8% tổng số công chức, viên chức làm chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị (tính theo đơn vị BHXH cấp tỉnh, cấp Ban và tương đương).
4. Ban Tổ chức cán bộ chủ trì hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch; Ban Chi chủ trì hướng dẫn các đơn vị lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 22. Các hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
1. Các hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là tập trung, bán tập trung, tập huấn và bồi dưỡng ngắn hạn.
2. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh nghiên cứu lựa chọn hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thích hợp đối với từng đối tượng công chức, viên chức đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
3. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học; tăng cường hoạt động đối thoại, trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
4. Công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế này đều phải được kiểm tra kết quả học tập. Việc kiểm tra kết quả học tập do các đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Có thể áp dụng hình thức kiểm tra phù hợp với nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng như: kiểm tra viết, vấn đáp, trắc nghiệm, và các hình thức khác theo quy định.
Điều 23. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam, Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.
Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức bao gồm:
1. Giảng viên của Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH.
2. Giảng viên kiêm nhiệm của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
3. Giảng viên kiêm nhiệm là công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cấp của các bộ, ngành Trung ương hoặc của các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam; là các chuyên gia, có trình độ học vấn cao (Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ), có kinh nghiệm thực tế.
4. Người được mời thỉnh giảng hội đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25; giảng viên nước ngoài (nếu có).
Điều 25. Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với giảng viên
1. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức phải đáp ứng được tiêu chuẩn quy định; có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị vững vàng, trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được hưởng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ quy định khác của Nhà nước.
Điều 26. Quản lý công chức, viên chức đi học
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau mỗi kỳ học phải báo cáo kết quả học tập với Thủ trưởng đơn vị quản lý sử dụng công chức, viên chức (đối với các khóa học trong nước). Kết thúc khóa học phải báo cáo kết quả học tập và nộp các văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) về Ban Tổ chức cán bộ (đối với cán bộ do BHXH Việt Nam quản lý), về Phòng Tổ chức - Cán bộ (đối với cán bộ do BHXH tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam quản lý).
2. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về nước phải báo cáo kết quả học tập với Thủ trưởng đơn vị quản lý sử dụng công chức, viên chức và Ban Tổ chức cán bộ. Đối với các trường hợp đi học dài hạn khi trở về, phải báo cáo thêm nội dung khóa học và làm các thủ tục tiếp nhận, bố trí công tác.
3. Trường hợp theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải kéo dài thời gian học tập hoặc không theo hết khóa học, công chức, viên chức đi học phải báo cáo Tổng Giám đốc (qua Ban Tổ chức cán bộ), Thủ trưởng đơn vị và chỉ được kéo dài thời gian học tập sau khi có quyết định gia hạn của Tổng Giám đốc hoặc Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp. Hết thời hạn ghi trong quyết định gia hạn, công chức, viên chức đi học phải trở về đơn vị công tác.
Điều 27. Hồ sơ xét đề nghị gia hạn học tập của công chức, viên chức
Hồ sơ xét đề nghị gồm:
1. Đơn xin gia hạn thời gian học tập, nêu rõ lý do xin gia hạn, thời gian xin gia hạn, nguồn kinh phí cho việc học tập trong thời gian xin gia hạn;
2. Báo cáo kết quả học tập (từ khi bắt đầu học tập đến thời điểm xin gia hạn);
3. Ý kiến Thủ trưởng đơn vị nơi công chức, viên chức đi học;
4. Quyết định cử đi học và những quyết định gia hạn lần trước của Tổng giám đốc, Thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức (bản phô tô);
5. Ý kiến của Đại sứ quán Việt Nam hoặc ý kiến của cơ quan quản lý tình trạng pháp lý và học bổng của lưu học sinh ở nước ngoài về việc gia hạn; văn bản của cơ sở giáo dục ở nước ngoài đồng ý để lưu học sinh được tiếp tục học tập (đối với trường hợp học ở nước ngoài).
MỤC 4. KINH PHÍ, ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 28. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của BHXH Việt Nam được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác do nước ngoài tài trợ.
2. BHXH Việt Nam quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của toàn ngành; phân bổ cho các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam quản lý, sử dụng.
Điều 29. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ kinh phí
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm được Tổng Giám đốc phê duyệt hoặc do Giám đốc BHXH tỉnh cử đi học theo thẩm quyền được hỗ trợ kinh phí như sau:
a) Các lớp sau đại học ở trong nước, các lớp lý luận chính trị và quản lý hành chính nhà nước: Được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quy chế Chi tiêu nội bộ của BHXH Việt Nam;
b) Các lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý, kiến thức kỹ năng chuyên ngành, kiến thức pháp luật được hỗ trợ toàn bộ tiền học phí và giáo trình trong quá trình học tập.
2. Các trường hợp công chức, viên chức đi học không thuộc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết tùy theo tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị; kinh phí do cá nhân tự túc.
Điều 30. Thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
2. Đối với các khóa học không do BHXH Việt Nam tổ chức, công chức, viên chức có quyết định cử đi học được thanh toán tiền ăn, tiền đi lại và tiền thuê chỗ nghỉ trong những ngày học tập trung tại cơ sở đào tạo theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Quy chế Chỉ tiêu nội bộ của BHXH Việt Nam.
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thông báo, giấy triệu tập đi học của cơ sở đào tạo (ghi rõ các khoản học phí, tài liệu phải nộp cho cơ sở đào tạo và thời gian tập trung học tập).
3. Chứng từ, hóa đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính có liên quan đến các khoản trợ cấp đi học.
4. Bản sao Bằng tốt nghiệp, chứng chỉ (chứng nhận) hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 32. Trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước; lý luận chính trị; đào tạo sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Công chức, viên chức không chấp hành các quy định, tùy theo tính chất và mức độ, phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi phí khác đã được cấp theo quy định trong các trường hợp sau:
a) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng tự ý bỏ học mà không có lý do chính đáng hoặc bị đình chỉ học tập; tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
b) Công chức, viên chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;
c) Tự ý bỏ việc, xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc xin chuyển công tác trong thời gian cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
d) Công chức, viên chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc, xin thôi việc hoặc chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị khác ngoài hệ thống BHXH Việt Nam mà chưa phục vụ đủ thời gian yêu cầu theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 9, điểm đ khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
Điều 33. Hội đồng xét đền bù, chi phí đền bù và điều kiện được tính giảm chi phí đền bù
1. Việc thành lập Hội đồng xét đền bù, nguyên tắc và hoạt động của Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30 Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
Công chức, viên chức vi phạm quy chế đào tạo, bồi dưỡng thuộc diện phải đền bù kinh phí, tùy theo mức độ còn bị xử lý theo các hình thức phê bình, nhắc nhở, hạ danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 35. Trách nhiệm của công chức, viên chức
1. Thực hiện các chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Nhà nước và của BHXH Việt Nam.
2. Công chức, viên chức đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức danh nào đều phải đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định cho chức vụ và ngạch, chức danh đó.
3. Công chức, viên chức có trách nhiệm tuân thủ pháp luật và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về hành vi của mình trong thời gian đi học; phải cung cấp cho cơ quan, đơn vị địa chỉ liên lạc của mình và của cơ sở đào tạo tại nước ngoài.
4. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành tốt nội quy, quy chế và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập.
5. Sau khi kết thúc khóa học, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sao gửi chứng chỉ, giấy chứng nhận của khóa học tập đã tham gia cho đơn vị quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
6. Khi hoàn thành chương trình sau đại học, công chức, viên chức phải nộp 01 bản luận văn, luận án tốt nghiệp hoặc bản dịch luận văn, luận án tốt nghiệp kèm bản gốc (nếu học ở nước ngoài), file điện tử (file.doc) cho cơ quan, đơn vị hoặc đưa lên mạng nội bộ.
7. Công chức, viên chức đang tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại mục 5 Quy chế này.
Điều 36. Quyền lợi của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với đào tạo, bồi dưỡng trong nước
a) Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Trong thời gian được cử đi dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng (trừ trường hợp học sau đại học) công chức, viên chức được hưởng nguyên lương (bao gồm cả tiền lương bổ sung), phụ cấp và các chế độ khác theo quy định;
c) Công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học, nếu học tập trung trong giờ hành chính, thoát li khỏi công việc và học liên tục đến khi kết thúc khóa học thì thời gian đi học được hưởng nguyên lương cơ bản, phụ cấp (nếu có) và các chế độ khác theo quy định; nếu học không tập trung, trong giờ hành chính và vẫn đảm nhiệm công việc thì được hưởng tiền lương bổ sung trên cơ sở xếp loại công chức, viên chức theo kết quả học tập và công việc hoàn thành. Mức xếp loại cao nhất là loại khá;
d) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
đ) Được biểu dương, khen thưởng nếu đạt kết quả giỏi, xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục và được hưởng chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
Điều 37. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định; xây dựng kế hoạch tập huấn hàng năm theo đúng lĩnh vực đơn vị phụ trách; tổ chức triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Trực tiếp quản lý và lập thủ tục thanh quyết toán kinh phí các khóa tập huấn do đơn vị được giao phụ trách sau khi kết thúc khóa học.
3. Quản lý học viên đối với các lớp bồi dưỡng do đơn vị tổ chức; có trách nhiệm quản lý công chức, viên chức thuộc đơn vị được cử đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài.
4. Sắp xếp, bố trí công việc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và tạo điều kiện để công chức, viên chức có quyết định cử đi học hoàn thành chương trình học.
5. Theo dõi, đánh giá kết quả học tập của công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý đế xếp loại công chức, viên chức làm căn cứ để chi tiền thưởng, tiền lương bổ sung.
6. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn do đơn vị được giao tổ chức hoặc có cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
7. Tổ chức biên soạn tài liệu, chương trình tập huấn theo lĩnh vực chuyên ngành được giao phụ trách.
Điều 38. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Tổ chức cán bộ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình Tổng Giám đốc các văn bản quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong Ngành.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành trình Tổng Giám đốc phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của ngành; tổng hợp, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của BHXH Việt Nam.
3. Thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
4. Thực hiện công tác kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền.
5. Tổ chức các hoạt động thi đua và khen thưởng, kỷ luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
6. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39. Trách nhiệm của Ban Chi
1. Thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
2. Trình Tổng Giám đốc phân bổ dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức cho các đơn vị trực thuộc, BHXH các tỉnh theo quy định. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các đơn vị trong Ngành.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đối với các đơn vị trực thuộc, BHXH các tỉnh theo đúng quy định.
4. Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ xây dựng chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành.
Điều 40. Trách nhiệm của Ban Hợp tác quốc tế
Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ tham mưu trình Tổng Giám đốc lựa chọn các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng (bao gồm cả các chương trình do cá nhân tự liên hệ);
Điều 41. Trách nhiệm của Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH
1. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức theo các chương trình, nội dung được phê duyệt.
2. Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
3. Nghiên cứu biên soạn giáo trình, chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành theo chức danh và các yêu cầu theo cơ quan có thẩm quyền.
4. Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo công chức, viên chức đặc biệt là ngoại ngữ.
5. Tổ chức quản lý học viên trong thời gian học viên tham gia lớp học do trường được giao tổ chức.
Điều 42. Trách nhiệm của Giám đốc BHXH các tỉnh
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý.
2. Sắp xếp, bố trí công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo đúng đối tượng và kế hoạch được phê duyệt; theo dõi, đánh giá kết quả học tập của công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của công chức, viên chức; tạo điều kiện để công chức, viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Thực hiện các chế độ chính sách, nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị đào tạo ở địa phương, Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH; tổ chức bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý chuyên ngành cho cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng, cấp huyện, các chức danh chuyên môn.
Điều 43. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; số lượng công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã tổ chức.
2. Thời gian gửi báo cáo thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng trước ngày 25/11 hàng năm về Ban Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Tổng Giám đốc.
1. Trưởng Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo đúng Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh, có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt Nam báo cáo về BHXH Việt Nam (Ban Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.