ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
132/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC
SINH VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Nghị
quyết số 92/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể
đi đến trường và trở về nhà trong ngày; mức khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học
sinh trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quyết định
này quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở
xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Các đối
tượng quy định tại Điều 2, Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở
xã, thôn đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2016/ NĐ-CP).
b) Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách
hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nội dung chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở
xã, thôn đặc biệt khó khăn
1. Mức hỗ
trợ học sinh và các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn: thực
hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 116/2016/NĐ-CP.
2. Khoảng
cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về
nhà trong ngày; mức khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh: Thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số
92/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai
quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến
trường và trở về nhà trong ngày; mức khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học
sinh trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
a) Khoảng
cách xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày:
- Thực
hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số
116/2016/NĐ-CP;
- Trường hợp
đặc biệt khoảng cách nhỏ hơn quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này thì căn cứ
theo thông báo của UBND xã sau khi đã báo cáo UBND huyện về khu vực, địa
bàn mà học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do thiên tai,
bão lũ, hỏa hoạn, sạt lở đất đá, qua sông, qua suối không có cầu... gây mất an
toàn cho học sinh đi học.
b) Địa bàn
xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày: Là các xã
khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn (đối tượng là học sinh mà bản thân học sinh
đó và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại thời điểm được hỗ
trợ).
c) Mức
khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh:
- Hỗ trợ
kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí bằng 150%
mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính
thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định
mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm;
- Đối với
trường tổ chức nấu ăn cho từ 15 đến 29 học sinh thì được tính 01 định mức/01
tháng và không quá 9 tháng/01 năm;
- Đối với
trường tổ chức nấu ăn cho dưới 15 học sinh thì được tính 1/2 định mức/01
tháng và không quá 9 tháng/01 năm.
3. Các xã,
thôn đặc biệt khó khăn: Thực hiện theo quy định hiện hành và các văn bản bổ
sung, sửa đổi (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Lập dự toán, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
Việc lập
dự toán thực hiện chính sách hỗ trợ cùng với dự toán thu, chi ngân
sách hàng năm và theo phân cấp ngân sách; các cơ sở giáo dục có đối tượng
thụ hưởng chính sách hỗ trợ thực hiện cấp phát, quyết toán kinh phí theo
quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước; các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Ngân sách nhà nước và Mục lục ngân sách hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Phê
duyệt danh sách học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đang
theo học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc.
b) Hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc Sở lập dự toán, thực hiện chính sách hỗ trợ theo
quy định hiện hành sau khi thống nhất với Sở Tài chính.
c) Hằng
năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ của các phòng
Giáo dục và Đào tạo, các trường Trung học phổ thông.
d) Chủ trì,
cùng với các ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ
này tại các cơ sở giáo dục.
2. Trách
nhiệm của Sở Tài chính:
a) Thẩm định,
bố trí đảm bảo đủ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ;
b) Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục thuộc đối tượng được
thụ hưởng chính sách hỗ trợ lập dự toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ cùng
với việc lập dự toán và quyết toán kinh phí hàng năm theo quy định hiện
hành; Thực hiện kiểm tra việc chi trả các nội dung hỗ trợ tại các cơ sở
giáo dục được thụ hưởng chính sách.
3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Phê
duyệt danh sách học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đang
theo học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc theo đề nghị của Phòng Giáo dục
và Đào tạo.
b) Chỉ đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Kế hoạch và Tài chính:
- Hướng dẫn
các cơ sở giáo dục trực thuộc xét duyệt đối tượng được hưởng chính sách
hỗ trợ, lập dự toán, thanh, quyết toán và tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ theo quy định hiện hành.
- Kiểm tra
việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại các cơ sở giáo dục
trực thuộc.
c) Xác định
khoảng cách mà học sinh không thể đi đến trường và trở về trong ngày đối với
trường hợp đặc biệt tại khu vực, địa bàn do thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn, sạt
lở đất đá, qua sông, qua suối không có cầu... gây mất an toàn cho học sinh đi
học theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Hằng
năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ của các cơ sở
giáo dục theo phân cấp quản lý.
4. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Xác nhận
đối tượng đủ điều kiện được hưởng chính sách theo đề nghị của cơ sở giáo dục.
b) Kịp thời
thông báo cho nhà trường khi có sự thay đổi về điều kiện, hoàn cảnh của cha
mẹ học sinh đang là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều 1 và Khoản 2, Điều 2, Quyết định này, để kịp thời trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh tăng hoặc giảm số lượng học sinh được hưởng
chính sách này, đảm bảo chi đúng, chi đủ chính sách cho học sinh.
c) Thông
báo cho nhà trường, học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về
khoảng cách xác định khu vực, địa bàn mà học sinh không thể đi đến trường và
trở về trong ngày đối với trường hợp đặc biệt do thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn,
sạt lở đất đá, qua sông, qua suối không có cầu... gây mất an toàn cho học sinh
đi học.
5. Trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục có đối tượng được hưởng chính sách:
a) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cha, mẹ và học sinh thuộc đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ nộp hồ sơ.
b) Tổng hợp
danh sách học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ (sau khi có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học sinh và cha mẹ học sinh cư trú) gửi
Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường Tiểu học và Trung học cơ sở; gửi
về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường Trung học phổ thông.
c) Thực
hiện định mức khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh theo quy định của
Hội đồng nhân dân tỉnh; Lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán
kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch
và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|