Quyết định 1319/2011/QĐ-UBND quy định điều kiện được xét duyệt học sinh bán trú đối với học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 1319/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/07/2011
Ngày có hiệu lực 01/09/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Triệu Đức Lân
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1319/2011/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 20 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC XÉT DUYỆT HỌC SINH BÁN TRÚ ĐỐI VỚI HỌC SINH CẤP TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Phổ thông dân tộc bán trú;

Căn cứ Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và Trường Phổ thông dân tộc bán trú;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 880/TTr- SGD ĐT ngày 21/6/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về điều kiện được xét duyệt học sinh bán trú đối với học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Quyết định này áp dụng đối với học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đi học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú; các trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở, cấp trung học cơ sở tại các trường trung học phổ thông công lập có khoảng cách từ nhà đến trường hoặc điểm trường gần nhất (trong xã hoặc liên xã).

Điều 2. Điều kiện xét duyệt

Học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở có đủ các điều kiện:

1. Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Do điều kiện nhà ở xa trường hoặc do địa hình cách trở, giao thông khó khăn, học sinh không thể đi và trở về nhà trong ngày được cụ thể như sau:

a) Đối với học sinh Tiểu học:

- Học sinh ở các thôn, bản đi bộ đến học tại điểm trường (điểm chính, lẻ) có khoảng cách trên 5km (phải ở lại trong trường hoặc ngoài trường cả tuần).

- Học sinh đi học từ nhà đến trường (có đường xe máy, xe đạp) có khoảng cách trên 6km nhưng không đi lại được cả 4 mùa (phải ở lại trong trường hoặc ngoài trường cả tuần).

- Học sinh đi học từ nhà đến trường có đường giao thông đi lại thuận tiện khoảng cách trên 7km (phải ở lại trong trường hoặc ngoài trường cả tuần.)

- Học sinh đi học phải đi thuyền, đi đò không đảm bảo an toàn (phải ở lại trong trường hoặc ngoài trường cả tuần).

b) Đối với học sinh Trung học cơ sở:

- Học sinh đi bộ đến học tại các trường THCS, PTCS, THPT có cấp THCS có khoảng cách trên 6km (phải ở lại trong trường hoặc ngoài trường cả tuần).

- Học sinh đi học từ nhà đến trường (có đường xe máy, xe đạp) nhưng không đi lại được cả 4 mùa, có khoảng cách trên 6km (phải ở lại trong trường hoặc ngoài trường cả tuần).

- Học sinh đi học từ nhà đến trường có đường giao thông đi lại thuận tiện (có đường xe máy, xe đạp) đi lại được cả 4 mùa, có khoảng cách trên 8km (phải ở lại trong trường hoặc ngoài trường cả tuần).

- Học sinh đi học phải đi thuyền, đi đò không đảm bảo an toàn (phải ở lại trong trường hoặc ngoài trường cả tuần).

(Danh sách các thôn, bản thuộc các các xã được hưởng chế độ bán trú trong phụ lục đính kèm)

Điều 3. Hiệu lực thi hành

[...]