Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 551/QĐ-TTg về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 1315/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/09/2014
Ngày có hiệu lực 03/09/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Nguyễn Văn Thanh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1315/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 03 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 551/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg, ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 551/QĐ-TTg, ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD, ngày 18/11/2013 giữa Uỷ ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn (Chương trình 135);

Căn cứ Công văn số 582/UBDT-KHTH, ngày 20/6/2014 của Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;

Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tại Tờ trình số 179/TTr-BDT ngày 14/8/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 551/QĐ-TTg, ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Giao Trưởng ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Dân tộc, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải và thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện Tam Bình, Trà Ôn, thị xã Bình Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thanh

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 551/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1315/QĐ-UBND ngày 03/9/2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Công văn số 582/UBDT-KHTH, ngày 20/6/2014 của Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 551/QĐ-TTg, ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA TỈNH:

Vĩnh Long là một trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên 1.457,2 km2, chiếm tỷ lệ 0,4% so với cả nước, đất nông nghiệp 118.946 ha, chiếm 80,2% diện tích tự nhiên. Trong đó, diện tích đất trồng cây hằng năm 76.230 ha, đất trồng cây lâu năm 42.221 ha.

Dân số toàn tỉnh 1.024.707 người, chiếm 6,8% so với vùng và 1,4 % dân số cả nước. Cũng như nhiều tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là tỉnh có cơ cấu đa dân tộc, ngoài người Kinh, trên địa bàn tỉnh có 19 dân tộc sinh sống, chiếm khoảng 2,7% dân số toàn tỉnh. Trong đó, người Khmer chiếm gần 2,1%, người Hoa và các dân tộc khác chiếm khoảng 0,6%; dân tộc thiểu số có 26.915 người, nữ 13.895 (dân tộc Khmer có 21.820 người, nữ 11.391; dân tộc Hoa có 4.879 người, nữ 2.400; các dân tộc khác là 216 người. (Tày: 32; Thái: 10; Mường: 41; Nùng: 13; Hơ Mông: 1; Dao (Mán): 01; Ê Đê: 5; Ba Na: 3; Chăm: 91; Cơ Ho: 3; HRê: 1; Thổ: 01; Khơ Mú: 1; Tà Ôi: 3; Chơ Ro: 1; Hà Nhì: 1; Lào: 03…).

Nguồn: Số liệu Tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009.

Người Khmer sống tập trung ở 48 ấp, khóm, 11 xã, phường và 01 thị trấn thuộc 04 huyện, thị xã: Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm và thị xã Bình Minh; đời sống còn nhiều khó khăn, sinh sống tập trung ở vùng sâu, vùng xa và vùng chưa có điều kiện thuận lợi để phát triển và không thuận lợi trong tiếp cận thị trường. Trình độ phát triển chưa cao và không đồng đều về kinh tế - xã hội; tỷ lệ hộ nghèo cao, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nhưng lại thiếu đất sản xuất. Nên một số thanh niên Khmer tham gia lao động trong các khu công nghiệp ở địa phương và các thành phố lớn và làm phụ hồ trong các công trình xây dựng.

Người Hoa sống rải rác 07 huyện, thị xã và thành phố Vĩnh Long, tập trung đông nhất ở thành phố Vĩnh Long: 818 hộ, có 2.547 người, phường Cái Vồn (thị xã Bình Minh) 292 hộ, 1.150 người, chiếm 1,21%, thị trấn Trà Ôn (huyện Trà Ôn) 99 hộ, 595 người (nữ 319), chiếm 0,44%, thị trấn Vũng Liêm (huyện Vũng Liêm) 108 hộ, 517 người (nữ 228)…gồm 5 bang: Phúc Kiến, Triều Châu (Tiều), Hẹ, Quảng Đông, Hải Nam. Về đời sống, phần lớn người Hoa đều khá, giàu chiếm trên 50%, hộ có đời sống trung bình 49,61% (so với tổng số hộ người Hoa), hộ nghèo chiếm tỉ lệ không đáng kể.

Số hộ nghèo dân tộc thiểu số: 1.507 hộ, chiếm 23,11%; hộ cận nghèo dân tộc 819 hộ, tỷ lệ 12,56%.

II. MỤC TIÊU VÀ GIAI ĐOẠN:

[...]