ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2016/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 20 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN MẠI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ
chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 454/TTr-SCT ngày 31 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng, quản
lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của thành phố
Đà Nẵng.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2014 của UBND thành
phố Đà Nẵng ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại của thành phố Đà Nẵng.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2016 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định việc xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình
xúc tiến thương mại của thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là Chương trình).
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (gọi tắt là đơn vị
chủ trì), các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý nhà nước
đối với Chương trình và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Điều 2. Mục
tiêu của Chương trình
Chương trình được xây dựng trên
cơ sở định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển xuất khẩu hàng hóa, thị trường
trong nước, kích cầu nội địa và thương mại nông thôn, miền núi phù hợp với các
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo từng
thời kỳ đã được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt nhằm tăng cường hoạt
động xúc tiến thương mại, phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước; nâng cao
chất lượng, hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại cũng như năng lực sản xuất
kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3.
Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì thực hiện
Chương trình: Trung tâm Xúc tiến Thương mại thuộc Sở Công Thương và các đơn vị
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có chương trình, nội dung xúc tiến thương mại
đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, điều kiện tại Quy định này và được Ủy ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có chức năng, nhiệm vụ hoặc
được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại;
c) Nắm bắt rõ nhu cầu xúc tiến
thương mại của các doanh nghiệp; Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức
thực hiện Chương trình; Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại;
d) Thực hiện Chương trình với mục
đích phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố Đà Nẵng, mang lại lợi ích cho cộng
đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.
3. Đơn vị chủ trì được tiếp nhận
kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Chương trình và có trách nhiệm quyết
toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4.
Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
1. Đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam (sau đây gọi
tắt là đơn vị tham gia) được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành;
là đối tượng trực tiếp thực hiện nội dung Chương trình và được hỗ trợ kinh phí
theo quy định tại Quy định này.
2. Các đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có trụ sở chính tại thành phố
Đà Nẵng. Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải
có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
b) Có văn bản đăng ký tham gia
thực hiện Chương trình gửi đến đơn vị chủ trì trong thời hạn quy định.
Điều 5. Cơ
quan quản lý nhà nước đối với Chương trình
Sở Công Thương là cơ quan được Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương phổ biến định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa, thị trường
trong nước, kích cầu nội địa và thương mại nông thôn, miền núi theo quy hoạch,
kế hoạch, đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã
được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt;
2. Hướng dẫn đơn vị chủ trì xây
dựng Chương trình theo quy định tại Quy định này;
3. Đánh giá, thẩm định, phê duyệt
các chương trình, nội dung xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu,
điều kiện để tổng hợp đưa vào Chương trình, trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng phê duyệt;
4. Tổ chức triển khai, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình;
5. Quản lý kinh phí được cấp
cho Chương trình;
6. Tổng hợp đánh giá kết quả,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện
Chương trình.
Điều 6.
Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình
được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước thành phố
cấp hàng năm theo kế hoạch.
2. Đóng góp của các đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình.
3. Tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC
HỖ TRỢ VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 7. Nội
dung Chương trình được hỗ trợ và mức hỗ trợ
1. Công tác thông tin, tuyên
truyền, quảng bá
a) Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng
và phát hành các ấn phẩm cung cấp thông tin, quảng bá, giới thiệu tiềm năng thế
mạnh, định hướng phát triển của thành phố Đà Nẵng trong lĩnh vực công thương. Mức
hỗ trợ tối đa không quá 80 triệu đồng/năm.
b) Hỗ trợ 70% chi phí để tuyên
truyền, quảng bá các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thành phố Đà Nẵng ra thị
trường nước ngoài. Mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/năm.
c) Hỗ trợ 50% chi phí tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ Việt Nam đến
người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động tuyên truyền trên báo giấy, báo điện
tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin
khác. Mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/chuyên đề tuyên truyền.
Đối với các nội dung tại các Điểm
a, b, c Khoản 1 Điều 7, nếu có nhiều hơn một đơn vị đề xuất, Sở Công Thương sẽ
xem xét/tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị được giao chủ trì, đảm bảo hiệu quả
thực hiện nội dung chương trình.
2. Tổ chức hội chợ triển lãm tại
thành phố Đà Nẵng
a) Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian
hàng cho các đơn vị tham gia. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/đơn vị
tham gia đối với hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu và không quá 8 triệu đồng/đơn
vị tham gia đối với các hội chợ triển lãm khác.
b) Hỗ trợ 100% phí sử dụng lề
đường, bến, bãi, mặt nước để quảng bá, tuyên truyền về hội chợ trên băng rôn,
phướn treo tại khu vực tổ chức hội chợ triển lãm và các tuyến đường trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Số lượng tối đa không quá 150 băng rôn và 500 phướn/1 đợt
hội chợ triển lãm.
3. Tham gia hội chợ triển lãm tại
các tỉnh, thành phố trong nước
a) Đối với đơn vị chủ trì
Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian
hàng (không quá 02 gian), 100% chi phí trang trí gian hàng chung của thành phố
Đà Nẵng tham gia hội chợ triển lãm; chi phí vận chuyển tư liệu, hàng hóa trưng
bày chung của thành phố và công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì (tối đa
không quá 02 người).
b) Đối với đơn vị tham gia
Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian
hàng riêng tại hội chợ triển lãm. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/đơn
vị tham gia đối với hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu và không quá 8 triệu
đồng/đơn vị tham gia đối với các hội chợ triển lãm khác.
4. Tham gia hội chợ triển lãm tại
nước ngoài
a) Đối với đơn vị chủ trì
Hỗ trợ 100% chi phí tham gia hội
chợ triển lãm tại nước ngoài, gồm chi phí thuê gian hàng chung của thành phố Đà
Nẵng; chi phí trang trí, vận chuyển tư liệu, hàng hóa trưng bày chung của thành
phố, chi phí làm thủ tục hải quan cho hàng hóa trưng bày chung của thành phố. Hỗ
trợ 100% công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì để thực hiện công tác tổ chức,
quản lý đoàn, cụ thể: hỗ trợ cho 01 người đối với đoàn dưới 08 đơn vị tham gia,
02 người đối với đoàn có từ 08-15 đơn vị tham gia, 03 người đối với đoàn có từ
15 đơn vị tham gia trở lên. Trong những trường hợp cụ thể, số lượng cán bộ của
đơn vị chủ trì sẽ do UBND thành phố xem xét, quyết định.
b) Đối với đơn vị tham gia gian
hàng riêng tại hội chợ triển lãm: Hỗ trợ tối đa không quá 50% chi phí thuê gian
hàng. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/đơn vị tham gia tại khu vực
Châu Á; 40 triệu đồng/đơn vị tham gia tại khu vực Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc
Mỹ, Tây Á; 50 triệu đồng/đơn vị tham gia tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
5. Khảo sát thị trường, giao dịch
thương mại ở nước ngoài
Căn cứ vào địa điểm thực hiện
khảo sát thị trường, giao dịch thương mại và tình hình thực tế của thành phố, Sở
Công Thương đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc hỗ trợ và mức hỗ
trợ cụ thể cho phù hợp.
6. Tổ chức đào tạo, tập huấn, tổ
chức các hội nghị giao thương
a) Hỗ trợ chi phí cho đơn vị chủ
trì tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương
mại.
b) Hỗ trợ chi phí tổ chức hội
nghị giao thương giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước với các doanh nghiệp
tại thành phố Đà Nẵng.
Các chi phí hỗ trợ gồm: Chi phí
thuê và trang trí hội trường, thuê trang thiết bị, phiên biên dịch, in ấn tài
liệu, ăn nhẹ giữa giờ, chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, tuyên truyền quảng bá và các chi phí khác.
c) Hỗ trợ chi phí tham gia các
hội nghị giao thương, kết nối cung cầu giữa doanh nghiệp Đà Nẵng với doanh nghiệp
các tỉnh, thành phố trong nước.
Các chi phí hỗ trợ gồm: Công
tác phí cho đơn vị chủ trì, chi phí trang trí, vận chuyển hàng hóa, in ấn tài
liệu, chi phí đi lại cho doanh nghiệp tham gia đoàn và các chi phí khác.
Trên cơ sở khả năng cân đối
ngân sách thành phố và dự toán Chương trình được duyệt, Sở Công Thương quyết định
mức hỗ trợ cụ thể cho các nội dung trên.
7. Tổ chức các phiên chợ hàng
Việt, các sự kiện xúc tiến thương mại
a) Hỗ trợ chi phí tổ chức các
hoạt động bán hàng, các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, các khu công nghiệp,
vùng ngoại thành.
b) Hỗ trợ chi phí tổ chức các sự
kiện xúc tiến thương mại nhằm phát triển thị trường nội địa như tháng khuyến
mãi, tuần hàng Việt Nam, chương trình giới thiệu sản phẩm mới và các hoạt động,
sự kiện khác.
8. Các hoạt động điều tra, khảo
sát
Hỗ trợ 100% chi phí điều tra,
khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, ngành hàng xuất khẩu, các thị
trường xuất khẩu trọng điểm theo các mặt hàng chủ lực của thành phố Đà Nẵng,
các hệ thống phân phối trên địa bàn thành phố; điều tra, khảo sát nhu cầu tiêu
dùng. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/đợt.
Điều 8.
Các hoạt động xúc tiến thương mại khác và một số chương
trình đột xuất không nằm trong kế hoạch hàng năm, Sở Công Thương đề xuất, trình
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét phê duyệt bổ sung.
Chương
III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 9. Xây
dựng và triển khai thực hiện Chương trình
1. Các Chương trình xúc tiến
thương mại phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với định hướng phát
triển của thành phố Đà Nẵng;
b) Phù hợp với nhu cầu thực tế
của đơn vị tham gia thực hiện Chương trình;
c) Phù hợp với nội dung Chương
trình được quy định tại Điều 7 của Quy định này;
d) Đảm bảo tính khả thi về: Nội
dung, phương thức triển khai, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực và
kinh phí đề xuất.
2. Trước ngày 01 tháng 6 hàng
năm, các đơn vị chủ trì xây dựng Chương trình cho năm tiếp theo gửi Sở Công
Thương để tổng hợp, thẩm định nội dung và dự toán kinh phí. Sở Công Thương xây
dựng dự toán kinh phí Chương trình xúc tiến thương mại thành phố (bao gồm dự
toán do Trung tâm Xúc tiến Thương mại trực tiếp thực hiện và dự toán của các
đơn vị chủ trì khác) và tổng hợp chung trong dự toán của Sở, gửi Sở Tài chính tổng
hợp, đưa vào kế hoạch ngân sách thành phố hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
3. Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách thành phố giao thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại từng năm, Sở
Công Thương có quyết định phê duyệt Chương trình và dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình cho các đơn vị chủ trì, không vượt quá tổng dự toán đã được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 10.
Điều chỉnh Chương trình
1. Trường hợp có điều chỉnh,
thay đổi nội dung, thời gian thực hiện Chương trình đã được phê duyệt, các đơn
vị chủ trì phải có văn bản giải trình rõ lý do và đề xuất phương án điều chỉnh
gửi Sở Công Thương. Trường hợp việc điều chỉnh vẫn nằm trong khuôn khổ các nội
dung và tổng dự toán đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, Sở Công
Thương có trách nhiệm xem xét cho phép điều chỉnh; trường hợp vượt quá thẩm quyền,
Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố.
2. Trường hợp đơn vị chủ trì
không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình đã được phê duyệt
hoặc xét thấy nội dung Chương trình không còn phù hợp, Sở Công Thương có trách
nhiệm xem xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện.
3. Sau khi có quyết định điều
chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện Chương trình, Sở Công Thương thực hiện việc điều
chuyển kinh phí còn dư (nếu có) để bổ sung cho các Chương trình đã phê duyệt có
phát sinh tăng kinh phí và các Chương trình mới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm
Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và
đúng quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Chương trình hàng năm
trước ngày 31 tháng 01 năm sau;
4. Không tiếp nhận chương trình
trong năm tiếp theo đối với đơn vị chủ trì vi phạm các quy định tại Quy định
này.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng
dự toán, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
do Sở Công Thương lập, Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở khả năng cân
đối ngân sách thành phố.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị chủ
trì trong việc tổ chức hiệu quả, chất lượng các Chương trình xúc tiến thương mại
của thành phố; tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại với các tỉnh, thành phố
trong nước và ngoài nước.
Điều 14.
Trách nhiệm của đơn vị chủ trì
1. Tổ chức thực hiện Chương
trình theo đúng tiến độ, nội dung và dự toán đã được phê duyệt.
2. Lựa chọn đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình phù hợp với các tiêu chí theo quy định.
3. Sau khi thực hiện từng nội
dung Chương trình, đơn vị chủ trì phải có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi
về Sở Công Thương chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc Chương trình. Định
kỳ 6 tháng 01 lần, các đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình về Sở Công Thương (báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 30 tháng 6
và cả năm trước ngày 31 tháng 12).
4. Có trách nhiệm tổng hợp và
thanh quyết toán các khoản chi hỗ trợ từ kinh phí thực hiện Chương trình hàng
năm đối với các hoạt động do đơn vị mình thực hiện theo đúng quy định hiện
hành.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình theo quy
định hiện hành.
Điều 15.
Trách nhiệm của đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
1. Có văn bản đăng ký tham gia
thực hiện Chương trình gửi đơn vị chủ trì;
2. Báo cáo tình hình, đánh giá
kết quả tham gia thực hiện Chương trình cho đơn vị chủ trì.
3. Cung cấp đầy đủ chứng từ và
phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì thực hiện thanh quyết toán sau khi Chương
trình kết thúc.
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phản ánh về
Sở Công Thương để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.