ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2016/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 11
tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI
CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI CÁC CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy
ngày 09/12/2000; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế
độ đối với người chưa thành niên, người
tự nguyện chữa trị, cai nghiện
tại Trung tâm Chữa bệnh -Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma
túy tại gia đình và cộng đồng; Thông báo Kết luận số 247- TB/TU ngày 26/4/2016
của Thường trực Tỉnh ủy về quy định mức đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với
người cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở điều trị cai nghiện ma tuý trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 469/LĐTBXH-PCTNXH ngày 06/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định mức
đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai
nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành,
thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN
TẠI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2016/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh: Quy định
này quy định về mức đóng góp và chế độ miễn, giảm chi phí đối với người cai
nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ sở có chức năng cai nghiện
ma tuý theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
2. Người nghiện ma tuý tự nguyện
vào chữa trị tại các cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh;
Điều 3. Nguồn
kinh phí và phân cấp quản lý
1. Nguồn kinh phí:
a) Nguồn dự toán chi đảm bảo xã hội
của ngân sách địa phương;
b) Nguồn đóng góp của người nghiện
ma túy hoặc gia đình người nghiện ma túy;
c) Nguồn tài trợ hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
2. Việc lập dự toán, thu, chi,
thanh quyết toán kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện
theo phân cấp quản lý ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Các
khoản đóng góp đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý: Người tự nguyện
điều trị nghiện ma tuý tại cơ sở cai nghiện phải đóng góp kinh phí (trừ
trường hợp được miễn, giảm) như sau:
1. Các khoản đóng góp và mức đóng
góp ban đầu: 950.000 đồng, bao gồm:
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn và xét
nghiệm ma tuý: 650.000 đồng.
- Tiền đóng góp hỗ trợ cơ sở vật
chất: 300.000 đồng.
2. Các khoản đóng góp và mức đóng
góp hàng tháng: 1.680.000 đồng, bao gồm:
- Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày;
- Tiền thuốc chữa bệnh thông thường:
100.000 đồng/người/tháng;
- Tiền sinh hoạt văn nghệ, thể
thao, vật lý trị liệu cơ bản: 200.000 đồng/ người/tháng;
- Tiền điện, nước, vệ sinh: 80.000
đồng/người/tháng;
- Tiền chi phí phục vụ, quản lý:
100.000 đồng/người/tháng;
- Tiền học nghề: Người nghiện ma
túy có nhu cầu học nghề mà cơ sở cai nghiện đáp ứng được thì đóng góp kinh phí
học nghề trình độ sơ cấp nghề hoặc đào tạo nghề dưới 3 tháng theo mức được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các trường hợp học viên có yêu
cầu cần tăng cường thêm các biện pháp y tế, thuốc cắt cơn khác, tăng khẩu phần
ăn, các hoạt động văn hoá, thể thao, xông hơi, vật lý trị liệu đặc biệt, kết nối
chuyển gửi các dịch vụ xã hội thì đóng góp thêm theo thực tế phát sinh trên cơ
sở thỏa thuận giữa học viên, gia đình học viên và cơ sở cai nghiện với giá cả
thực tế, đảm bảo đủ chi phí.
Điều 5. Quy định chế độ miễn, giảm đóng góp đối với
người nghiện ma tuý cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ như sau:
1. Người nghiện ma túy có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Phú Thọ từ 03 năm trở lên cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở
chữa trị, cai nghiện của tỉnh thuộc một trong các đối tượng sau đây được miễn
đóng góp 100% mức đóng góp ban đầu và hàng tháng:
- Người có công với cách mạng
(theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng).
- Người thuộc hộ nghèo.
- Người khuyết tật.
- Người thuộc đối tượng bảo trợ xã
hội.
2. Người nghiện ma túy có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Phú Thọ từ 03 năm trở lên cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở
chữa trị, cai nghiện của tỉnh thuộc một trong các đối tượng sau đây được giảm
đóng góp 50% mức đóng góp ban đầu và hàng tháng:
- Người chưa thành niên;
- Người thuộc hộ cận nghèo;
3. Thời gian miễn, giảm không quá
06 tháng đối với một người/một đợt cai nghiện tự nguyện.
Điều 6. Trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo công tác cai nghiện
tự nguyện tại các cơ sở điều trị, cai nghiện trên địa bàn. Phối hợp với Sở Tài
chính trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định đóng góp và chế độ
miễn giảm đối với người cai nghiện tự nguyện quy định tại các cơ sở cai nghiện.
Chỉ đạo các cơ sở điều trị, cai nghiện tăng cường cơ sở vật chất phục vụ người
cai nghiện tự nguyện theo quy trình cai nghiện. Phối hợp với UBND các huyện,
thành thị tổ chức thông báo, tuyên truyền về chủ trương, quy định của tỉnh đến
từng khu dân cư để nhân dân biết và vận động, thuyết phục người nghiện ma túy
đi cai nghiện tự nguyện
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định đóng góp và chế độ miễn giảm đối với người cai nghiện tự nguyện tại
các cơ sở cai nghiện. Thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí theo quy định hiện
hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu với
UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm cho các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh theo hướng đáp ứng cơ sở vật chất phục vụ cai nghiện tự nguyện.
4. Thủ trưởng các sở, ngành có
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành thị tổ chức thông báo, tuyên truyền về
chủ trương, quy định của tỉnh đến từng khu dân cư để nhân dân biết và vận động,
thuyết phục người nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.