QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 28/4/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự thực hiện tự
kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền đối với
các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; các văn bản khác do các cá nhân, cơ
quan các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, cá nhân gồm văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban
hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức và nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc kiểm
tra và xử lý văn bản
1. Thực hiện theo điều 4 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện có quyền đề nghị
cơ quan ban hành văn bản tiến hành tự kiểm tra văn bản đó.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
văn bản với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản.
4. Việc xử lý văn bản trái pháp luật được phát hiện trong quá trình kiểm
tra do cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản tiến hành phải khách quan, toàn
diện, chính xác theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục kịp thời hậu quả do
văn bản trái pháp luật gây ra.
Điều 3. Nội dung kiểm tra,
tự kiểm tra văn bản
1. Kiểm tra tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành văn
bản;
b) Thẩm quyền ban hành văn bản:
thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung;
c) Sự phù hợp của nội dung văn
bản với quy định pháp luật;
d) Thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản;
đ) Việc tuân thủ các quy định về
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố văn
bản.
2. Kiểm tra sự phù hợp của văn bản với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 4. Cơ
sở pháp lý xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Cơ sở pháp lý xác định nội dung
trái pháp luật của văn bản là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp
lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua nhưng
chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 5. Gửi
văn bản để tự kiểm tra
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật đã
được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị
phát hành văn bản có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản cho đơn vị có trách nhiệm
được phân công kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện việc tự kiểm
tra.
2. Đối với văn bản khác: khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân, thì cơ quan, cá nhân ban hành
văn bản có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại phải có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
đó.
Điều 6. Thực
hiện tự kiểm tra văn bản
1. Khi nhận được văn bản gửi đến, cơ quan có trách nhiệm thực hiện tự
kiểm tra phải ghi ngay vào sổ văn bản đến theo dõi tự kiểm tra văn bản, phân công
người thực hiện tự kiểm tra văn bản.
Trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan thực hiện tự kiểm tra văn bản phải có kết
quả tự kiểm tra.
Trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày được phân công thực hiện tự kiểm tra văn bản, người được phân công tự
kiểm tra văn bản thực hiện các nội dung tự kiểm tra văn bản theo quy định tại
Điều 3 Quy định này, phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào
góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm
kiểm tra và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm
tra.
Khi thực hiện việc tự kiểm tra
văn bản, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không phù hợp,
thì cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra phải lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản;
phối hợp đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản để thống nhất những
nội dung trái pháp luật hoặc không phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và
chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản
để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
2. Đối với văn bản thực hiện tự kiểm tra theo thông báo của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân mà kết quả kiểm tra cho thấy văn bản được ban hành đúng pháp
luật thì cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản phối hợp với đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản đó chuẩn bị văn bản thông báo kết quả tự kiểm tra trình Ủy
ban nhân dân ký gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu, kiến nghị.
Điều 7. Báo
cáo kết quả tự kiểm tra, thông báo kết quả tự xử lý văn bản trái pháp luật
1. Cơ quan chủ trì, soạn thảo trình cơ quan thẩm quyền ban hành văn bản
phải báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản trái pháp luật gồm có các nội dung:
xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý;
biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với
văn bản đó; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý văn
bản trái pháp luật, kết quả tự xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố
công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng
công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của tỉnh (đối với văn bản do cấp tỉnh
ban hành) hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
(đối với văn bản do cấp huyện và cấp xã ban hành).
3. Trường hợp thực hiện việc tự kiểm tra khi nhận được thông báo của
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo, cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải
có văn bản thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 8. Lập
và thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản
1. Hàng năm, Sở Tư pháp xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đồng thời phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch.
2. Hàng năm, Phòng Tư pháp xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện kế hoạch.
Điều 9. Gửi
và tiếp nhận văn bản đến để kiểm tra
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành, cơ quan ban hành văn bản đó phải gửi văn bản đến cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra theo quy định.
2. Khi nhận được thông tin về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được
ban hành trong phạm vi thuộc thẩm quyền kiểm tra của mình, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản có quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật đó cung cấp văn bản và tài liệu liên quan về việc ban hành
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu cung cấp văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản, cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải
cung cấp văn bản và tài liệu liên quan về việc ban hành văn bản đó đến cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu cung cấp văn bản để kiểm tra.
3. Khi nhận được văn bản gửi đến để kiểm tra theo thẩm quyền, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm ghi vào sổ theo
dõi kiểm tra và xử lý văn bản.
Điều 10.
Thực hiện kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiểm
tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản có trách nhiệm kiểm tra theo quy định
tại Điều 3 Quy định này và có văn bản thông báo kết quả kiểm tra đến cơ quan
ban hành văn bản đó.
2. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản có
quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản được kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến văn bản hoặc giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung văn
bản. Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm cung cấp các nội dung, tài
liệu và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
văn bản.
3. Khi thực hiện kiểm tra văn bản, nếu phát hiện nội dung của văn bản
được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản
thông báo cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm tra văn bản.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản và cơ quan ban hành văn bản thống nhất ý kiến về nội dung trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra, thống nhất biện pháp xử lý đối với văn bản
đó thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản lập “Phiếu kiểm tra văn bản” và
“Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật”. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về kết quả kiểm tra kèm theo hồ sơ văn
bản có nội dung trái pháp luật và đề xuất hướng xử lý.
Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản
phải nêu rõ tên văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; quá trình tổ
chức kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản; ý kiến của cơ quan kiểm tra
văn bản, cơ quan ban hành văn bản; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (nếu
có).
Trường hợp cơ quan kiểm tra văn
bản và cơ quan ban hành văn bản không thống nhất ý kiến về việc xử lý đối với
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ quan ban hành văn bản đó phải có văn
bản nêu rõ quan điểm của mình gửi cơ quan kiểm tra văn bản, cơ quan kiểm tra
văn bản lập “Phiếu kiểm tra văn bản” và “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp
luật” trình Ủy ban nhân dân cùng cấp cho ý kiến về việc xử lý văn bản trái pháp
luật đó.
Chương IV
XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 11. Xử
lý văn bản trái pháp luật
1. Trên cơ sở báo cáo và “Hồ sơ về
văn bản có nội dung trái pháp luật”, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền kiểm tra và
xử lý văn bản xem xét, quyết định việc xử lý văn bản trái pháp luật. Trong trường
hợp cần thiết, yêu cầu Sở Tư pháp (do cấp tỉnh kiểm tra), yêu cầu Phòng Tư pháp
(do cấp huyện kiểm tra), cơ quan ban hành văn bản, các đơn vị khác có liên quan
báo cáo trực tiếp trước khi quyết định.
2. Những biện pháp xử lý được áp dụng đối với văn bản trái pháp luật
được thực hiện theo quy định, cụ thể như sau:
a) Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ
văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản có nội dung sai trái nếu chưa được
sửa đổi, bãi bỏ, hủy bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu
quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Sửa đổi được áp dụng trong trường hợp văn bản
được ban hành đúng thẩm quyền nhưng có một phần nội dung không phù hợp với văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên mới ban hành hoặc không còn phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội và cần phải có quy định khác thay thế nội
dung đó.
c) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
nội dung của văn bản được áp dụng trong trường hợp nội dung đó trái với nội
dung của văn bản mới được ban hành là cơ sở pháp lý của văn bản được kiểm tra
mà không thuộc trường hợp cần đề xuất sửa đổi.
d) Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
nội dung của văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc một phần văn bản
đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc
không phù hợp với quy định của pháp luật ngay từ thời điểm ban hành văn bản đó.
Điều 12.
Thông báo kết quả xử lý văn bản
Việc thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp
luật được thực hiện như sau:
a) Kết quả xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trái pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản,
công khai.
b) Đối với văn bản kiểm tra khi
có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì kết quả xử lý phải được
gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi đến.
c) Trong trường hợp văn bản được
kiểm tra và xử lý theo thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thì kết quả xử lý văn bản còn đồng thời gửi cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân
đó.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm gửi đăng Công báo và thông báo kết quả xử lý theo quy định, đồng
thời thông báo công khai kết quả xử lý tại cuộc họp gần nhất của Ủy ban nhân
dân.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo, ban hành văn bản
1. Tổ chức tự kiểm tra các văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo và
phối hợp trong việc kiểm tra và xử lý văn bản.
2. Thường xuyên tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do
ngành chủ trì soạn thảo thuộc phạm vi lĩnh vực được giao, kịp thời phát hiện các
nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu
quản lý nhà nước hoặc các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên để đề xuất sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
Khi phát hiện văn bản có nội
dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước, các đơn vị, cán bộ, công
chức có trách nhiệm phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản để kiểm tra, xử
lý.
Điều 14.
Trách nhiệm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
1. Sở Tư pháp
a) Chịu trách nhiệm chính trong
việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản theo quy
định pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý đội ngũ cộng
tác viên kiểm tra văn bản;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử
lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức, cộng tác viên kiểm tra văn bản;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch, báo cáo định kỳ về công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo
quy định của pháp luật.
2. Phòng Tư pháp
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch, báo cáo định kỳ về tình hình kiểm tra và xử lý văn bản theo
quy định của pháp luật.
3. Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc soạn thảo báo cáo định kỳ về tình hình kiểm tra và xử lý văn bản
theo quy định của pháp luật./.