Quyết định 13/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 13/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/04/2008
Ngày có hiệu lực 11/04/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thị Kim Vân
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 13/2008/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 01 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2008/QĐ-UBND NGÀY 22/01/2008 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CÁC LOẠI ĐẤT ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 204/TTr-STNMT ngày 14 tháng 3 năm 2008
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 22/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:

1. Bổ sung khoản 2, điều 1 như sau:

“f. Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất giữa vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con. Trường hợp này, người nhận tài sản tặng, cho phải cung cấp cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường bản sao có công chứng hoặc chứng thực một trong các giấy tờ quy định mà chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản (trừ trường hợp còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng hoặc khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng có phát sinh chênh lệch tăng diện tích nhà, diện tích đất hoặc thay đổi cấp nhà, hạng nhà so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng). Trường hợp này, chủ tài sản phải cung cấp bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp (bản cũ). (điểm a, khoản 9, mục III của Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.)

g. Đối với các trường hợp khi thực hiện kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận, thực hiện quyết định hành chính giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.

h. Đối với các trường hợp đã nộp hồ sơ xin tách thửa đầy đủ theo quy định hoặc đã, đang thực hiện việc đo đạc tại các cơ quan Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị (đối với trường hợp thực hiện cơ chế “một cửa”) trước ngày Quyết định này có hiệu lực.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điều 3 như sau:

“... Đối với diện tích đất ở, đất nông nghiệp, ngoài mức diện tích đất tối thiểu nêu trên, các thửa đất được phép tách thửa phải có cạnh nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng 5m. Việc xác định mức diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao thực hiện theo quy định tại điều 87 của Luật đất đai. Trường hợp cá biệt do Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xem xét giải quyết cụ thể”.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân