ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1292/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 03 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
GIAO NHIỆM VỤ VÀ ỦY QUYỀN THẨM ĐỊNH, QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ, ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 35/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 3 năm 2016; ý kiến
của Sở Tư pháp tại Công văn số 525/STP-XD&KTrVB ngày 12 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao nhiệm vụ và ủy quyền cho các cơ quan trong
quản lý đầu tư xây dựng công trình đối với những dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
nhà nước trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án
nhóm B, C.
b) Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư không có cấu phần xây dựng, các chương trình đầu tư công và các dự án vốn
nhà nước ngoài ngân sách, trừ các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở (bao gồm nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ).
c) Tổ chức thẩm định: Kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; hồ sơ mời thầu (hoặc hồ
sơ yêu cầu); kết quả đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; kết quả lựa
chọn nhà thầu đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư.
d) Quyết định đầu tư đối với các dự
án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
đ) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư.
e) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với các dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
a) Tổ chức thẩm định, quyết định
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
các gói thầu đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt theo quy
định tại Điểm đ, e Khoản 1 Điều này).
b) Tổ chức thẩm tra quyết toán
các dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
c) Quyết định phê duyệt quyết
toán đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành có giá trị dưới 15
tỷ đồng, thuộc các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
3. Giám đốc Sở Giao thông vận tải:
a) Tổ chức thẩm định các dự án
(bao gồm các dự án điều chỉnh) đầu tư xây dựng công trình giao thông sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
b) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông thuộc nguồn vốn nhà nước ngoài
ngân sách theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014.
4. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Tổ chức thẩm định các dự án
(bao gồm các dự án điều chỉnh) đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
b) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58
Luật Xây dựng năm 2014.
5. Giám đốc Sở Công Thương:
a) Tổ chức thẩm định các dự án
(bao gồm các dự án điều chỉnh) đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
b) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến
áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành thuộc nguồn vốn nhà nước ngoài
ngân sách theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014.
6. Giám đốc Sở Xây dựng:
a) Tổ chức thẩm định các dự án
(bao gồm các dự án điều chỉnh) đầu tư xây dựng công trình giao thông trong đô
thị, các công trình còn lại (trừ các dự án quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều này)
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị mới - khu dân cư, các dự án phát triển nhà ở (bao gồm
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ), không phân biệt nguồn vốn, thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư quyết định đầu tư.
b) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trong đô thị, công trình còn lại
(trừ các dự án quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều này) thuộc nguồn vốn nhà nước
ngoài ngân sách theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm
2014.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện):
a) Quyết định
đầu tư các dự án xây dựng công trình nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân
đối ngân sách cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
b) Quyết định
đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có tổng
mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
c) Không ủy
quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện các dự án thuộc lĩnh vực chuyên
ngành điện, các dự án nhà ở và an ninh quốc phòng.
8. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã:
a) Quyết định
đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình và nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách cấp trên hàng năm có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng (đối với các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của chương
trình).
b) Không ủy
quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
chuyên ngành điện, các dự án phát triển nhà ở và an ninh quốc phòng.
9. Đối với các chủ đầu tư quản
lý, sử dụng nguồn vốn cấp tỉnh quyết định đầu tư:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát, dự toán chi phí khảo sát giai
đoạn lập quy hoạch xây dựng (gồm quy hoạch xây dựng công trình, quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn) và giai đoạn lập các bước thiết
kế xây dựng công trình (bao gồm cả bước thiết kế cơ sở).
b) Đối với những nội dung khác,
chủ đầu tư thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối với Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 2955/QĐ-UBND ngày 02
tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở
có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
(Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1779/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.