Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án chi trả trợ cấp xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ Bưu điện tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Số hiệu 1282/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/08/2016
Ngày có hiệu lực 15/08/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lê Ánh Dương
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1282/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 15 tháng 08 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHI TRẢ TRỢ CẤP XÃ HỘI THÔNG QUA ĐƠN VỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động - TB&XH, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12/5/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động - TB&XH, Bộ Tài chính hưng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1862/TTr-LĐTB&XH ngày 22/7/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án chi trả trợ cấp xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ Bưu điện tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (Kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án theo quy định.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc nhà nước tỉnh, Bưu điện tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KGVX.
Bản điện tử:
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TKCT, TH, KT, TPKGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Ánh Dương

 

ĐỀ ÁN

CHI TRẢ TRỢ CẤP XÃ HỘI THÔNG QUA ĐƠN VỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang)

Phần 1

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. TÌNH HÌNH CHUNG

1. Thực trạng tình hình về đối tưng bảo trợ xã hội và công tác chi trả trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng trên địa bàn tỉnh.

Cùng vi sự phát triển chung của toàn xã hội, trong những năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng bảo trợ xã hội gồm: Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, người từ đủ 80 tui trở lên không có lương hưu, trợ cấp xã hội, người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS, gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con dưới 16 tuổi... và những người gặp rủi ro đột xuất có hoàn cảnh ĐBKK khác thông qua các chính sách trợ giúp xã hội.

Thực hiện Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Thời gian qua dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Lao động- TB&XH đã chủ trì phối hợp vi UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện kịp thời các chế độ chính sách cho đối tượng. Tính đến tháng 6/2016, toàn tỉnh thực hiện trợ cấp thường xuyên hàng tháng cho 55.873 đối tượng theo mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là 270 ngàn đồng/người/tháng; trong đó có: 27.158 người cao tuổi, 18.599 người khuyết tật, nhóm đối tượng khác còn lại 10.116 người. Kinh phí thực hiện chi trả khoảng 180 tỷ đồng/năm.

Về lệ phí chi trả được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc quy định mức chi thù lao cho cá nhân và số người trực tiếp m công tác chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội ở cộng đồng:

- Mức chi thù lao cho cá nhân làm công tác chi trả: 350.000 đồng/tháng/xã;

- Số lượng ngưi làm công tác chi trả: 01 người/xã, phường, thị trấn.

Việc thực hiện chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng do cán bộ Lao động - TBXH cấp xã trực tiếp chi trả bằng tiền mặt cho đối tượng tại hộ gia đình hàng tháng. Định kỳ hàng năm Sở Lao động - TB&XH chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ở cơ sở nhất là việc chi trả chế độ cho đối tượng. Qua kiểm tra cho thấy việc thực hiện chính sách toàn tỉnh cơ bản kịp thời, đúng quy trình, thủ tục quy định; chi trả trợ cấp thực hiện hàng tháng, quản lý bằng sổ theo dõi trợ cấp và phần mềm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội. Các chính sách trợ giúp khác về cấp thẻ BHYT khám chữa bệnh; mai táng phí cho đối tượng bị chết; hỗ trợ sách giáo khoa, đồ dùng học tập cho đối tượng đang đi học... được thực hiện đầy đủ. Đội ngũ cán bộ chi trả ở cấp xã được quan tâm củng cố kiện toàn. Công tác tập huấn, triển khai chính sách mới thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. Đến thời điểm hiện nay chưa phát hiện có vụ việc sai phạm nào thuộc lĩnh vực chi trả trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội phải xem xét xử lý kỷ luật.

Tuy nhiên do sự phát triển của kinh tế - xã hội, chính sách xã hội ngày càng được mở rộng; đối tượng hưởng trợ giúp xã hội (TGXH) ngày càng tăng. Trước năm 2000 chỉ có 3 nhóm đối tượng là người già cô đơn, người tàn tật nặng, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. Từ năm 2000 - 2007, TGXH mở rộng lên 7 nhóm đối tượng và từ năm 2007 đến nay, cho 9 nhóm đối tượng. Số đối tượng được hưởng trợ cấp tiền mặt thường xuyên đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2011, toàn tỉnh thực hiện trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng cho 40.000 đối tượng, đến hết năm 2015 đã tăng lên trên 55.000 đối tượng. Mức TGXH năm 2007 là 120.000 đồng/tháng, năm 2010 tăng lên 180.000 đồng/tháng và đến năm 2015 là 270.000 đồng/tháng. Nhiều chế độ chính sách được phân cấp cho cơ sở thực hiện; đội ngũ cán bộ Lao động - TBXH cấp xã phải kiêm nhiệm nhiều công việc, vừa làm công tác chuyên môn trực tiếp thẩm định hồ sơ xét duyệt trợ cấp xã hội cho đối tượng, vừa là người trực tiếp chi trả trợ cấp cho đối tượng do đó phần nào ảnh hưởng đến mục tiêu công khai minh bạch, khách quan trong yêu cầu thực hiện chế độ chính sách hiện nay. Địa bàn chi trả rộng, đi lại khó khăn nhất là các xã vùng cao, miền núi... mất nhiều thời gian cho việc chi trả làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc chuyên môn của cán bộ cơ sở.

[...]