QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BẮC GIANG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 127/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
ĐIỀU 1. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Ban Dân tộc
là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND) có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Chủ trì xây
dựng và trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc
và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Dân tộc;
c) Dự thảo văn
bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp huyện.
2. Chủ trì xây
dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh
về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo
quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở,
ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao, vùng sâu, vùng an toàn khu và công
tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ
đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và vấn đề dân tộc khác liên quan đến
chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu
số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói, giảm nghèo,
giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của nhà nước.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp
huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ
điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp UBND xã, thị trấn
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
11. Tiếp nhận
kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem
xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia,
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các
Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, cấp huyện và công chức là người
dân tộc thiểu số làm việc tại UBND cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa
bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan
nhà nước địa phương.
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định
của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc
là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của UBND tỉnh.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
tỉnh.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Dân tộc
1. Lãnh đạo
Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc
có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban
là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban;
c) Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng
mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Ban;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và
Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc tỉnh
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách
Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng
hợp;
e) Phòng Tuyên truyền
và Địa bàn.
Mỗi phòng có Trưởng
phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
3. Biên chế công
chức của Ban Dân tộc được UBND tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của tỉnh.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn UBND cấp huyện quy định cụ
thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Dân tộc cấp huyện; ban hành Quy chế
làm việc của Ban Dân tộc tỉnh để tổ chức thực hiện./.