Quyết định 1263/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 130/2010/QĐ-UBND

Số hiệu 1263/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/07/2010
Ngày có hiệu lực 09/08/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Thành
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1263/2010/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 30 tháng 7 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 130/2010/QĐ-UBND NGÀY 22/01/2010 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, sửa đổi, bổ sung năm 2009;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ các Thông tư: số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 236/TTr-STN&MT ngày 24/6/2010; Báo cáo thẩm định (lần 2) số 19/BCTĐ-STP ngày 23/6/2010 của Sở Tư pháp thẩm định Dự thảo Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố như sau:

1. Sửa đổi khoản 2, Điều 5:

2. Đất nông nghiệp có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này (đảợc hiểu là Quy định ban hành kèm theo Quyết định 130/2010/QĐ-UBND) thì được bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo vị trí thửa đất.

2. Bổ sung điểm 5.5 vào khoảng 5, Điều 5:

5.5. Hỗ trợ ảnh hưởng do giảm giá trị sử dụng đất nông nghiệp (trừ diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản) khi thu hồi đất, mức hỗ trợ bằng 10% mức giá đất của thửa đất đó diện tích hỗ trợ được xác định từ chỉ giới thu hồi đất ra 10m.

3. Sửa đổi điểm 6.1, điểm 6.2 khoản 6 và khoản 7, Điều 5:

6.1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông, có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, khi Nhà nước thu hồi đất thì toàn bộ diện tích đất thu hồi được bồi thường theo giá đất vườn, ao quy định tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm. Ngoài ra, còn được hỗ trợ bằng 50% mức giá đất ở của thửa đất đó; diện tích hỗ trợ tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không quá 02 lần hạn mức giao đất ở mới.

6.2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư thuộc thị trấn, trong khu dân cư nông thôn được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, thôn, xóm và các điểm dân cư riêng lẻ; trong địa giới hành chính phường; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư có đủ điều kiện bồi thường thì được bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm của vị trí I, ngoài ra còn được hỗ trừ bằng 20% giá đất ở trung bình của khu vực. Diện tích được tính hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở mới tại địa phương.

Việc xác định giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi để tính hỗ trợ cho đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, trong khu dân cư nông thôn được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong chỉ giới khu vực đất thu hồi hoặc các mức giá của thửa đất ở liền kề theo quy định tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành hàng năm. Trường hợp trong chỉ giới khu vực đất thu hồi không có thửa đất ở hoặc không có đất ở liền kề thì giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành năm của tuyến đường, phố hoặc các thửa đất ở trong khu đất có mức giá khác nhau có khoảng cách gần nhất với khu đất bị thu hồi

Người sử dụng đất nông nghiệp đất vườn, ao đã được hỗ trợ theo quy định này thì không được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 12 Quy định này.

7. Trường hợp thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích 5% và diện tích ngoài hạn mức đất nông nghiệp được giao lâu dài mà chính quyền địa phương cấp xã đã tạm giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì bồi thường chi phí đầu tư vào đất cho người sử dụng đất bằng 50% mức giá đất nông nghiệp theo vị trí thửa đất; hỗ trợ 50% mức giá đất nông nghiệp theo vị trí thửa đất cho ngân sách cấp xã, tiền hỗ trợ được sử dụng theo quy định tại Điều 31 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Bổ sung thêm đoạn 2 vào câu mở đầu, Điều 6:

Trường hợp chỉ thu hồi một phần diện tích đất căn cứ thực trạng vị trí nhà và công trình phục vụ sinh hoạt trong cùng thửa đất được thể hiện trong trích đo thửa đất tại thời điểm thu hồi đất có xác nhận của chính quyền địa phương để xác định diện tích đất thu hồi là diện tích đất ở hay diện tích đất liền kề với đất ở là đất vườn, ao để thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo mục đích, hiện trạng sử dụng đất.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 6:

2. Hạn mức (diện tích) sử dụng đất để tính bồi thường hỗ trợ và mức bồi thường đất ở 2.1. Hạn mức giao đất ở mới được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 2430/QĐ- UB ngày 13/12/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố, cụ thể:

Đất ở khu vực nông thôn: 200 m2/hộ đối với hộ nông nghiệp; 120 m2/hộ đối với hộ phi nông nghiệp.

Đất ở khu vực đô thị: 100 m2/hộ.

2.2. Đối với những phường được thành lập từ các xã sau năm 1988 được áp dụng hạn mức đất ở như khu vực nông thôn quy định điểm 2.1 nêu trên.

[...]