ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1251/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
16 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC
THẨM QUYỀN BAN HÀNH, THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng
4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc
thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ tại phụ lục kèm
theo quyết định này.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ Phương án đơn giản hóa chế
độ báo cáo định kỳ được phê duyệt:
1. Xây dựng Quyết định hướng dẫn báo cáo định kỳ
thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân
cấp huyện triển khai thực hiện các phương án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt, bảo đảm hoàn thành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ
quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ - Cục KSTTHC;
- CT, PCT UBND TP;
- VP UBND TP (2,3AG);
- Lưu: VT,QN
|
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN, BÃI BỎ, SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1251/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Trên cơ sở kết quả giai đoạn I là 65 báo cáo định
kỳ (theo Quyết định số 2951/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017) và quá trình rà
soát đơn giản kết quả giai đoạn II là 53 báo cáo thuộc thẩm quyền quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ như sau:
I. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ đề nghị
bãi bỏ thuộc thẩm quyền rà soát của Ủy ban nhân dân thành phố bao gồm 10/53 báo
cáo, cụ thể như sau:
1. Báo cáo tự kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
- Lý do: Có nhiều nội dung trùng lắp với báo cáo
tổng kết công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) hằng năm mà Sở Tư pháp -
cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL thành phố yêu cầu các Sở, ngành, hội
đồng phối hợp PBGDPL quận, huyện báo cáo;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này vì không cần thiết.
2. Công tác nâng cao chất lượng phường văn hóa.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này.
3. Công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận
thanh tra.
- Lý do: Văn bản không quy định và đã lồng ghép
vào công tác thanh tra khiếu nại, tố cáo;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này.
4. Tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
theo định kỳ.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này.
5. Báo cáo số tiền ký quỹ, các chủ đầu tư đã nộp
tiền ký quỹ.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này.
6. Đánh giá tình hình tiếp nhận và theo dõi quy
trình thủ tục hành chính.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này.
7. Kết quả công tác phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí trong năm, phương hướng năm sau.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này.
8. Tình hình an toàn thông tin trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này.
9. Báo cáo tình hình sử dụng phần mềm Một cửa điện
tử và Dịch vụ công trực tuyến.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này.
10. Báo cáo quản lý nhà nước lĩnh vực thông tin
và truyền thông.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo
cáo này.
II. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ đề nghị sửa
đổi, bổ sung bao gồm 13/53 báo cáo, cụ thể như sau:
1. Báo cáo công tác lao động, người có công và
xã hội (hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm).
- Phương án đơn giản hóa: chỉ cần báo cáo kết quả
trọng tâm, không cần báo cáo các nội dung chi tiết;
- Lý do: 14 lần/năm là quá nhiều, gây mất thời
gian;
- Kiến nghị thực thi: bỏ báo cáo hàng tuần và
báo cáo hàng quý.
2. Báo cáo rà soát các CLB nhóm tự lực phòng chống
ma túy trên địa bàn.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: phải đầy đủ các đơn vị mới tổng hợp được
một báo cáo tổng thể, đủ nội dung;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm
điện tử.
3. Báo cáo công tác hội nhập quốc tế.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: Đề nghị chỉnh lại là Công văn;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo giấy và
qua phần mềm điện tử.
4. Báo cáo công tác tình hình về an toàn thực phẩm.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: Báo cáo công tác tình hình về an toàn
thực phẩm thực hiện theo yêu cầu của nhiều văn bản như: Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo thực hiện tiêu chí
theo Quyết định số 66/QĐ-BCĐTƯVSATTP ngày 11 tháng 11 năm 2010 của Trưởng ban
Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm; Báo cáo kết quả
triển khai Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN của Chính phủ và Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Báo cáo theo Quyết định số
01/2006/QĐ-BYT của Bộ Y tế;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo giấy và
qua phần mềm điện tử.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Tài nguyên
và Môi trường.
- Phương án đơn giản hóa: Đối với báo cáo tháng
và quý, có thể quy định thống nhất mẫu biểu cụ thể cho các thông tin cần tổng hợp
và áp dụng phần mềm báo cáo để các cơ quan báo cáo nhập số liệu và thông tin cần
thiết vào phần mềm;
- Lý do: Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ thực
hiện theo quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Kiến nghị thực thi: nhập liệu trên phần mềm.
6. Báo cáo chương trình giảm nghèo bền vững.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm
điện tử.
7. Báo cáo tháng hành động vệ sinh lao động.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm
điện tử.
8. Báo cáo tháng hành động vì trẻ em.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm
điện tử.
9. Báo cáo chính sách trợ giúp bảo trợ xã hội
trên địa bàn.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm
điện tử.
10. Báo cáo tình hình thực hiện quy định phường
đạt chuẩn phù hợp với trẻ em.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm
điện tử.
11. Công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy mại
dâm tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố các quý, năm.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm
điện tử.
12. Báo cáo công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm
điện tử.
13. Báo cáo thực hiện chế độ chính sách, chăm lo
gia đình chính sách.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm
điện tử.
III. Chế độ báo cáo định kỳ đề nghị giữ nguyên
bao gồm 30/53 báo cáo, cụ thể như sau:
1. Báo cáo sơ kết 02, 03 và 05 năm thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI và Nghị quyết số 46/NQ-CP.
- Lý do: thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
2. Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học
công nghệ hàng năm.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân
dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.
3. Báo cáo Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ thành phố Cần Thơ.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân
dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.
4. Báo cáo đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất
lượng - ISO.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân
dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.
5. Báo cáo thực hiện liên thông thủ tục hành
chính 6 tháng, năm.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân
dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này kịp thời hiệu quả
hơn.
6. Báo cáo tình hình công tác công thương.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế của Sở
Công Thương.
7. Báo cáo Kết quả thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế.
8. Báo cáo kết quả công tác chống buôn lậu, gian
lận thương mại và hàng giả.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế.
9. Báo cáo tình hình công tác y tế.
- Lý do: Báo cáo hiện tại đã và đang đảm bảo việc
cung cấp thông tin thường xuyên và đều đặn cho các cấp quản lý, tuy nhiên cần
tăng cường phương án công nghệ thông tin và thành lập cơ sở dữ liệu điện tử
toàn thành phố để giảm thiểu khó khăn và thời gian thực hiện cho các đơn vị.
10. Công tác gia đình.
- Lý do: Tổng kết, đánh giá hiệu quả triển khai
thực hiện công tác gia đình trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
11. Công tác toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, văn minh đô thị.
- Lý do: Thống kê, đánh giá thực trạng để có kế
hoạch, giải pháp thực hiện trong thời gian tới về hoạt động phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
12. Công tác Văn hóa, Thể thao và Du lịch kế hoạch
tiếp theo.
- Lý do: Nhằm đảm bảo công tác chỉ đạo, quản lý,
điều hành của lãnh đạo Sở đạt hiệu quả cao, thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ
của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố giao.
13. Báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Xây dựng nếp
sống văn hóa, văn minh đô thị” trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020.
- Lý do: Tổng kết, đánh giá hiệu quả triển khai Đề
án “Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị” trên địa bàn thành phố Cần Thơ
đến năm 2020 qua từng năm thực hiện.
14. Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về kinh
tế - xã hội của Hội đồng nhân dân hàng năm.
- Lý do: Thuận lợi cho việc tổng hợp báo cáo.
15. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng, 6
tháng, năm.
- Lý do: Thuận lợi cho việc tổng hợp báo cáo.
16. Báo cáo tình hình công tác giáo dục và đào tạo.
- Lý do: Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin
nội bộ để giúp lãnh đạo nắm được tình hình, công việc của ngành giáo dục thành
phố.
17. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tài
chính.
- Lý do: Phù hợp với các văn bản pháp luật hiện
hành.
18. Báo cáo tình hình thu, chi quỹ phòng, chống
tội phạm.
- Lý do: Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Quyết định số 1414/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành
phố Cần Thơ.
19. Báo cáo số dư Quỹ dự trữ tài chính đến hết
ngày 31/12, bổ sung Quỹ dự trữ tài chính trong năm.
- Lý do: Thực hiện chế độ báo cáo theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 2234/UBND-KT ngày 14 tháng 6 năm 2017
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
20. Báo cáo công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn
xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Lý do: Để báo cáo kịp thời Ban Chỉ đạo 138
Chính phủ cũng như phục vụ công tác sơ, tổng kết, đánh giá tình hình công tác
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố.
21. Báo cáo nhân quyền.
- Lý do: Theo yêu cầu, quy định của Ban Chỉ đạo
nhân quyền Chính phủ.
22. Kết quả về công tác quản lý chất lượng và chất
lượng công trình xây dựng 06 tháng và năm.
- Lý do: Các báo cáo đã được quy định ở văn bản
quy phạm pháp luật.
23. Kết quả xử lý vi phạm về trật tự đô thị, vệ
sinh môi trường.
- Lý do: Các báo cáo đã được quy định ở văn bản
quy phạm pháp luật.
24. Kết quả thực hiện nhiệm vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- Lý do: Thống kê tình hình hoạt động của sở.
25. Báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hàng
tháng, quý, năm và ước cả năm.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh
kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế - xã hội theo hướng bền
vững có lợi cho dân cho nước. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh
công bằng dân chủ văn minh”.
26. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện
Chương trình số 09/CTr-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh
kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
27. Báo cáo 5 năm thực hiện quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh
kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
28. Báo cáo thực hiện chủ đề năm 6 tháng/năm.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh
kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
29. Báo cáo tình hình thực hiện vốn quy hoạch và
đăng ký kế hoạch vốn hàng năm.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh
kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
30. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh.
- Lý do: Ban Quản lý nắm rõ tình hình hoạt động
của các Doanh nghiệp hoạt động trong các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Cần Thơ.
Kết l uận: Thực hiện rà soát cắt giảm, đơn giản
hóa 11/53 báo cáo chiếm tỷ lệ 20,75% số lượng báo cáo./.