Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 1247/2003/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 20/10/2003
Ngày có hiệu lực 01/01/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Vũ Thị Liên
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1247/2003/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1247/2003/QĐ-NHNN NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG GIAO DỊCH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành theo quyết định này "Quy định về hệ thống mã Ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 và thay thế Quyết định số 59/2000/QĐ-NHNN2 ngày 22/02/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống mã Ngân hàng, Tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước có mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước để trực tiếp giao dịch thanh toán và Quyết định số 412/2002/QĐ-NHNN ngày 25/4/2002 về việc ban hành mã Ngân hàng trong hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Các văn bản khác trước đây quy định về mã Ngân hàng dùng trong thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước trái với Quyết định này hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Vũ Thị Liên

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG GIAO DỊCH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1247 ngày 20/10/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Mã ngân hàng là kí hiệu bằng một dãy con số, được quy định theo một nguyên tắc thống nhất và được xác định duy nhất cho mỗi đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thuộc đối tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Điều 2 Quy định này.

2. Mã ngân hàng được dùng để nhận biết tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi là ngân hàng), phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ tin học trong Chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Nhà nước và thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.

Điều 2. Đối tượng được cấp mã ngân hàng

1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ Kế toán - Tài chính, Cục Quản trị, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán (Hội sở chính hoặc chi nhánh) có mở tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là NHNN) để trực tiếp giao dịch thanh toán.

3. Các đơn vị Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán không mở tài khoản tiền gửi tại NHNH nhưng là thành viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng do NHNN tổ chức và được một Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhận làm đại diện thanh toán.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Kết cấu của mã ngân hàng

Kết cấu mã ngân hàng có 8 hoặc 11 con số, bao gồm các thành phần sau:

1. Mã cơ bản: có 5 con số, gồm nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3; trong đó:

a. Nhóm 1: Gồm 2 con số đầu bên trái là ký hiệu mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được đánh số từ 10 đến 99 (Phụ lục số 1);

b. Nhóm 2: Gồm 1 con số (số thứ 3 từ bên trái sang) là ký hiệu loại Ngân hàng được đánh số từ 1 đến 9 (Phụ lục số 2);

[...]