NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1247/2003/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1247/2003/QĐ-NHNN NGÀY 20
THÁNG 10 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG GIAO DỊCH
THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành theo quyết định này "Quy định về hệ thống mã Ngân hàng dùng trong
giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 và thay thế Quyết định số 59/2000/QĐ-NHNN2
ngày 22/02/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống
mã Ngân hàng, Tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước có mở tài khoản tại Ngân
hàng Nhà nước để trực tiếp giao dịch thanh toán và Quyết định số
412/2002/QĐ-NHNN ngày 25/4/2002 về việc ban hành mã Ngân hàng trong hệ thống
thanh toán điện tử liên Ngân hàng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Các văn bản khác trước đây quy định
về mã Ngân hàng dùng trong thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước trái với Quyết định
này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ tin
học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG GIAO DỊCH THANH TOÁN QUA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1247 ngày 20/10/2003 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Mã ngân hàng là kí hiệu bằng
một dãy con số, được quy định theo một nguyên tắc thống nhất và được xác định
duy nhất cho mỗi đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thuộc đối tượng được
cấp mã ngân hàng quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Mã ngân hàng được dùng để nhận
biết tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi là ngân hàng), phục vụ
cho việc ứng dụng công nghệ tin học trong Chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Nhà
nước và thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
Điều 2. Đối
tượng được cấp mã ngân hàng
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước,
bao gồm: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ Kế toán - Tài chính, Cục Quản trị,
các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn
phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các tổ chức tín dụng, Kho bạc
Nhà nước, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán (Hội sở chính hoặc chi
nhánh) có mở tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là NHNN) để trực tiếp
giao dịch thanh toán.
3. Các đơn vị Tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán không mở tài khoản
tiền gửi tại NHNH nhưng là thành viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân
hàng do NHNN tổ chức và được một Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có mở tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhận làm đại diện thanh toán.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Kết
cấu của mã ngân hàng
Kết cấu mã ngân hàng có 8 hoặc
11 con số, bao gồm các thành phần sau:
1. Mã cơ bản: có 5 con số, gồm
nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3; trong đó:
a. Nhóm 1: Gồm 2 con số đầu bên
trái là ký hiệu mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được đánh số từ 10
đến 99 (Phụ lục số 1);
b. Nhóm 2: Gồm 1 con số (số thứ
3 từ bên trái sang) là ký hiệu loại Ngân hàng được đánh số từ 1 đến 9 (Phụ lục
số 2);
c. Nhóm 3: Gồm 2 con số kế tiếp
là ký hiệu số thứ tự của Ngân hàng trong cùng một loại và được đánh số từ 01 đến
99 (Phụ lục số 3).
2. Mã đơn vị chính: có 3 con số,
gồm các nhóm 4 và nhóm 5, trong đó:
Nhóm 4: Gồm 2 con số (trước số
kiểm tra) là ký hiệu số thứ tự của một chi nhánh Ngân hàng trong cùng một địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước để trực tiếp giao dịch thanh toán và được đánh số từ 01 đến 99;
Nhóm 5: Con số thứ 8 tính từ
trái qua phải là số kiểm tra.
3. Mã đơn vị phụ: Gồm 3 con số
cuối (sau số kiểm tra) thuộc nhóm 6, là ký hiệu số thứ tự của một ngân hàng
trong cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không mở tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhưng là thành viên tham gia thanh toán điện tử
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và được một Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhận làm đại diện
thanh toán (sau đây gọi tắ là ngân hàng phụ) và được đánh số từ 001 đế 899 đối
với đơn vị ngân hàng phụ cùng hệ thống; từ 901 đến 999 đối với đơn vị ngân hàng
phụ không cùng hệ thống.
Ví dụ 1: Mã ngân hàng cấp cho đối
tượng ngân hàng có mở tài khoản tại NHNN để trực tiếp giao dịch thanh toán, loại
mã này có 8 con số và được phản ánh như sau:
5120101X: là mã ngân hàng của
chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Đà Nẵng, trong đó:
51- là ký hiệu thành phố Đà Nẵng
2- là ký hiệu Ngân hàng Thương mại
Nhà nước
01- là ký hiệu mã ngân hàng Công
thương Việt Nam - là Ngân hàng thứ 1 thuộc loại Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
01- là ký hiệu chi nhánh thứ 01
của Ngân hàng Công thương Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng có mở tài khoản tiền gửi
tại NHNN.
X- là số kiểm tra.
Ví dụ 2: Mã ngân
hàng cấp cho đối tượng ngân hàng phụ, loại mã này có 11 con số và được phản ánh
như sau:
5120101X 001: là
mã ngân hàng phụ thứ 01 của chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam tại thành
phố Đà Nẵng, trong đó:
5120101X: là mã
ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Đà Nẵng (nội dung kết cấu
mã ngân hàng này đã được nêu tại ví dụ 1);
001- là ký hiệu
ngân hàng phụ thứ 01, cùng hệ thống của Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành
phố Đà Nẵng.
Điều 4. Quản lý mã ngân hàng.
Về nguyên tắc, việc
quản lý mã ngân hàng được thực hiện như sau:
- Mã cơ bản: Việc
cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ Mã cơ bản do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Mã đơn vị (bao gồm
Mã đơn vị chính và Mã đơn vị phụ): Việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ Mã đơn vị
do Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính quy định và thông báo, bảo đảm phù hợp với
kết cấu mã ngân hàng quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều 5. Thủ tục cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng.
1. Việc cấp, điều
chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng đối với các Ngân hàng được thực hiện khi đối tượng
được cấp mã ngân hàng có sự thay đổi như: thành lập mới, đổi tên gọi, sáp nhập,
giải thể và các thay đổi khác dẫn đến phải bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã
ngân hàng cho phù hợp.
2. Khi đối tượng
được cấp mã ngân hàng thành lập mới hoặc có sự thay đổi liên quan đến nội dung
phản ảnh mã ngân hàng của đơn vị mình hay đơn vị phụ do mình làm đại diện thanh
toán, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải gửi NHNN (nơi mở tài khoản) hai
bộ hồ sơ, gồm các văn bản sau đây:
- Văn bản đề nghị
của Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc cấp,
điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng (ghi chính xác, đầy đủ nội dung, tên giao dịch
của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán).
- Quyết định của
đơn vị chủ quản về việc thành lập, đổi tên gọi, chi, tách, sát nhập hoặc giải
thể ngân hàng;
- Văn bản chấp thuận
của NHNN về việc thành lập, đổi tên gọi, chia, tách, sát nhập hoặc giải thể
ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng
- Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh (đối với đơn vị mới thành lập).
3. Trong thời gian
tối đa 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở giao dịch NHNN hoặc
Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố phải có ý kiến bằng văn bản về điều kiện
hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng và gửi cho Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Kế toán - Tài chính) kèm theo 01 bộ hồ sơ của Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
4. Căn cứ văn bản
của Giám đốc Sở giao dịch NHNH hoặc Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố và
hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, huỷ bỏ mã ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài
chính có trách nhiệm kiểm tra lại tính xác thực và xử lý:
a. Đối với Mã cơ bản:
Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ Mã cơ bản đối với
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có sự thay đổi.
b. Đối với Mã đơn
vị (gồm Mã đơn vị chính và Mã đơn vị phụ): Thực hiện cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ
Mã đơn vị chính và Mã đơn vị phụ cho đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
có sự thay đổi;
c. Thông báo kịp
thời bằng văn bản về việc cấp, điểu chỉnh, huỷ bỏ mã ngân hàng cho Cục Công nghệ
Tin học Ngân hàng và các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tham gia giao dịch
thanh toán qua NHNN.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn,
triển khai, giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy định về mã ngân hàng theo
đúng Quy định này.
Điều 7. Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các thông
tin liên quan cần thiết khi có yêu cầu để phục vụ cho việc cấp, điều chỉnh hoặc
huỷ bỏ mã ngân hàng.
Điều 8. Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu
trách nhiệm theo dõi, giám sát, kiểm tra việc sử dụng mã ngân hàng tại đơn vị
mình theo đúng quy định này.
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định này do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định
PHỤ LỤC SỐ 1
KÍ HIỆU MÃ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
Tên
tỉnh, TP
|
Kí
hiệu
|
Tên
tỉnh TP
|
Kí
hiệu
|
Hà Nội
|
10
|
TP. Hồ Chí Minh
|
50
|
Tuyên Quang
|
11
|
Đà Nẵng
|
51
|
Hà Giang
|
12
|
Quảng Nam
|
52
|
Cao Bằng
|
13
|
Quảng Ngãi
|
53
|
Lạng Sơn
|
14
|
Bình Định
|
54
|
Bắc Cạn
|
15
|
Phú Yên
|
55
|
Thái Nguyên
|
16
|
Khánh Hoà
|
56
|
Yên Bái
|
17
|
Bình Thuận
|
58
|
Lào Cai
|
18
|
Ninh Thuận
|
59
|
Lai Châu
|
19
|
Gia Lai
|
60
|
Sơn La
|
20
|
Kon Tum
|
61
|
Quảng Ninh
|
21
|
Đắc Lắc
|
62
|
Hải Phòng
|
23
|
Lâm Đồng
|
63
|
Hải Dương
|
24
|
Bình Dương
|
65
|
Hưng Yên
|
25
|
Bình Phước
|
66
|
Bắc Giang
|
26
|
Tây Ninh
|
67
|
Bắc Ninh
|
27
|
Đồng Nai
|
68
|
Phú Thọ
|
28
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
69
|
Vĩnh Phúc
|
29
|
Long An
|
70
|
Hà Tây
|
30
|
Đồng Tháp
|
72
|
Hoà Bình
|
31
|
An Giang
|
74
|
Hà Nam
|
32
|
Tiền Giang
|
76
|
Nam Định
|
33
|
Bến Tre
|
77
|
Ninh Bình
|
34
|
Vĩnh Long
|
78
|
Thái Bình
|
35
|
Trà Vinh
|
79
|
Thanh Hoá
|
36
|
Cần Thơ
|
80
|
Nghệ An
|
37
|
Sóc Trăng
|
81
|
Hà Tĩnh
|
38
|
Kiên Giang
|
82
|
Quảng Bình
|
39
|
Bạc Liêu
|
84
|
Quảng Trị
|
40
|
Cà Mau
|
85
|
Thừa Thiên - Huế
|
41
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 2
KÍ HIỆU LOẠI TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
Loại
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
|
Kí
hiệu
|
Ngân hàng Nhà Nước
|
1
|
Ngân hàng Thương mại Nhà nước
|
2
|
Ngân hàng Thương mại cổ phần
|
3
|
Ngân hàng liên doanh
|
5
|
Chinh nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam
|
6
|
Kho bạc Nhà nước
|
7
|
Tổ chức tín dụng Hợp tác
|
9
|
PHỤ LỤC SỐ 3
KÍ HIỆU SỐ THỨ TỰ CỦA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN TRONG CÙNG MỘT LOẠI:
1. Ngân hàng Nhà nước: 101
2. Các Ngân hàng thương mại Nhà
nước:
STT
|
Tên
ngân hàng Thương mại Nhà nước
|
Kí
hiệu số thứ tự
|
1
|
Ngân hàng Công thương Việt Nam
|
201
|
2
|
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
|
202
|
3
|
Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
|
203
|
4
|
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
|
204
|
5
|
Ngân hàng Phát triển Nhà đồng
bằng sông Cửu Long
|
205
|
6
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
207
|
3. Các Ngân hàng thương mại cổ
phần:
STT
|
Tên
ngân hàng thương mại cổ phần
|
Kí
hiệu số thứ tự
|
1
|
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Nhà Hà Nội
|
301
|
2
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải
|
302
|
3
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín
|
303
|
4
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á
|
304
|
5
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất Nhập Khẩu
|
305
|
6
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Á
|
306
|
7
|
Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu
|
307
|
8
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Công Thương
|
308
|
9
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
|
309
|
10
|
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam
|
310
|
11
|
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
Đội
|
311
|
12
|
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc
Á
|
313
|
13
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc Tế
|
314
|
14
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Vũng Tàu
|
315
|
15
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Nam Á
|
317
|
16
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Hải Hưng
|
319
|
17
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Ninh Bình
|
320
|
18
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nhà thành phố HCM
|
321
|
19
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn An Bình
|
323
|
20
|
Ngân hàng thương mại cổ phầnViệt
Hoa
|
324
|
21
|
Ngân hàng thương mại cổ phầnn
Tân Việt
|
326
|
22
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Gia Định
|
327
|
23
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam
|
328
|
24
|
Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ
Nhất
|
329
|
25
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Mê Kông
|
331
|
26
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Đô
|
332
|
27
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông
|
333
|
28
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn
|
334
|
29
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Đông Phương - Bảo Lộc
|
336
|
30
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Đại Á
|
338
|
31
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Rạch Kiến
|
339
|
32
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Đồng Tháp Mười
|
341
|
33
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Mỹ Xuyên
|
343
|
34
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Cờ Đỏ
|
346
|
35
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Nhơn Ái
|
348
|
36
|
Ngân hàng thương mại cổ phần nông
thôn Phú Tâm
|
351
|
37
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Sông Kiên
|
352
|
38
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Kiên Long
|
353
|
39
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
nông thôn Tân Hiệp
|
354
|
40
|
Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Á
|
355
|
4. Các Ngân hàng liên doanh
STT
|
Tên
ngân hàng liên doanh
|
Kí
hiệu số thứ tự
|
1
|
VID PUBLIC BANK
|
501
|
2
|
IN DOVINA BAMK
|
502
|
3
|
CHOHUNG VINA BANK
|
503
|
4
|
VINASIAM
BANK
|
504
|
5. Các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam:
STT
|
Tên
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
|
Kí
hiệu số thứ tự
|
1
|
NATEXIS BANQUES - POPU LAIRES
SUCCURSALE DU VIET NAM
|
601
|
2
|
ANZ BANK
|
602
|
3
|
CREDIT
LYONNAIS BANK
|
603
|
4
|
STANDARD CHARTERED BANK
|
604
|
5
|
CITI BANK
|
605
|
6
|
BANK OF
AMERICA
|
606
|
7
|
CHINFON BANK
|
607
|
8
|
ING BANK
|
608
|
9
|
MAY BANK
|
609
|
10
|
ABN - AMRO BANK
|
610
|
11
|
BANGKOK BANK
|
612
|
12
|
MIZUHO CORPORATE BANK. LTD
|
613
|
13
|
BNP - PARIBAS
|
614
|
14
|
SHINHAN BANK
|
616
|
15
|
HONGKONG AND SHANGHAI BANK
|
617
|
16
|
UNITED OVERSEARS BANK
|
618
|
17
|
DEUTSCHE BANK
|
619
|
18
|
BANK OF CHINA
|
620
|
19
|
CREDIT
AGRICOLE INDOSUEZ
|
621
|
20
|
BANK OF TOKYO - MITSUBISHI
|
622
|
21
|
THE INTERNATIONAL COMMERCIAL
BANK OF CHINA
|
623
|
22
|
WOORI BANK
|
624
|
23
|
KEPPEL
TATLEE
|
625
|
24
|
KOREA EXCHAGE BANK
|
626
|
25
|
JP MORGAN CHASE BANK
|
627
|
26
|
Ngân hàng liên doanh Lào - Việt
|
628
|
27
|
Ngân hàng Thương mại
CHINATRUST
|
629
|
28
|
FIRST COMMERCIAL BANK
|
630
|
6. Kho Bạc Nhà nước 701
7. Tổ chức tín dụng hợp tác
- Quĩ tín dụng nhân dân 901