Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 124/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 19/01/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Nguyễn Thực Hiện |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 4264/TTr-SXD ngày 29 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung như sau:
Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Phạm vi, ranh giới và quy mô lập quy hoạch.
a) Phạm vi, ranh giới: toàn bộ địa giới hành chính của quận Bình Thủy có giới hạn cụ thể như sau:
- Phía Đông và Đông Bắc: giáp huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 4264/TTr-SXD ngày 29 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung như sau:
Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Phạm vi, ranh giới và quy mô lập quy hoạch.
a) Phạm vi, ranh giới: toàn bộ địa giới hành chính của quận Bình Thủy có giới hạn cụ thể như sau:
- Phía Đông và Đông Bắc: giáp huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Phía Nam: giáp quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Phía Tây Nam: giáp huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
- Phía Tây và Tây Bắc: giáp quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
b) Quy mô:
- Diện tích lập quy hoạch: khoảng 7.113ha.
- Dân số: đến năm 2030 là khoảng 200.000 người; đến năm 2050 là khoảng 263.400 người.
3. Tính chất khu vực lập quy hoạch:
a) Kết hợp và hỗ trợ cho đô thị quận Ninh Kiều hình thành Khu đô thị
truyền thống Ninh Kiều - Bình Thủy thuộc Khu đô thị trung tâm của thành phố Cần Thơ (theo Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050). Là một trong những trung tâm kinh tế; trung tâm giáo dục - đào tạo, trung tâm văn hóa bảo tồn di tích lịch sử truyền thống của thành phố; đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế (đường bộ, đường thủy, đường hàng không). Vị trí chiến lược về kinh tế, quốc phòng, an ninh của thành phố và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
b) Là đô thị có đặc thù cảnh quan sông nước, văn hóa đặc trưng miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long gắn với lịch sử hình thành và phát triển. Có vùng nông nghiệp đô thị, vùng đệm cảnh quan và môi trường của Khu đô thị truyền thống Ninh Kiều - Bình Thủy. Phát triển kinh tế gắn với thế mạnh về nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái.
c) Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị đầu mối cấp thành phố, cấp vùng (cảng, sân bay quốc tế, hệ thống giáo dục - đào tạo chất lượng cao). Phát triển các ngành, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ và chất lượng cao. Hình thành nên các khu vực: trung tâm công nghiệp, dịch vụ cảng, hậu cần công nghiệp và cảng, du lịch, giáo dục - đào tạo.
d) Quận Bình Thủy phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Nội dung quy hoạch phân khu:
a) Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
STT |
LOẠI ĐẤT |
DIỆN TÍCH |
TỈ LỆ |
I |
ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ |
4.356,77 |
61,25 |
A |
ĐẤT DÂN DỤNG |
2.900,47 |
40,77 |
1 |
Đất đơn vị ở |
1.703,72 |
23,95 |
1.1 |
Đất nhóm nhà ở hiện hữu |
941,35 |
13,23 |
1.2 |
Đất nhóm nhà ở mới |
670,05 |
9,42 |
1.3 |
Đất nhà ở trong đất sử dụng hỗn hợp |
92,32 |
1,30 |
2 |
Đất công trình dịch vụ - công cộng |
192,35 |
2,70 |
2.1 |
Đất công trình giáo dục |
62,72 |
0,88 |
2.1.1 |
Nhà trẻ mẫu giáo |
15,00 |
0,21 |
2.1.2 |
Tiểu học |
18,56 |
0,26 |
2.1.3 |
Trung học cơ sở |
14,20 |
0,20 |
2.1.4 |
Trung học phổ thông, dạy nghề |
14,96 |
0,21 |
2.2 |
Đất hành chính - văn hóa cấp phường |
76,12 |
1,07 |
2.3 |
Đất hành chính - văn hóa cấp quận |
14,50 |
0,20 |
2.4 |
Đất thương mại dịch vụ cấp phường |
11,14 |
0,16 |
2.5 |
Đất thương mại dịch vụ cấp quận |
18,49 |
0,26 |
2.6 |
Đất Trung tâm Y tế cấp phường |
6,65 |
0,09 |
2.7 |
Đất Trung tâm Y tế cấp quận |
2,73 |
0,04 |
3 |
Đất cây xanh - TDTT |
61,54 |
0,87 |
4 |
Đất dịch vụ công cộng trong đất sử dụng hỗn hợp |
74,63 |
1,05 |
5 |
Đất giao thông, quảng trường, bãi đỗ xe |
868,23 |
12,21 |
B |
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG |
1.456,30 |
20,47 |
1 |
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố |
369,14 |
5,19 |
2 |
Đất công nghiệp |
187,77 |
2,64 |
3 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
207,31 |
2,91 |
4 |
Đất Trung tâm nghiên cứu đào tạo |
159,84 |
2,25 |
5 |
Đất nghĩa trang |
4,40 |
0,06 |
6 |
Đất an ninh và quốc phòng |
506,23 |
7,12 |
7 |
Đất công trình tôn giáo, tín ngưỡng và di tích |
21,61 |
0,30 |
II |
ĐẤT KHÁC |
2.756,73 |
38,75 |
1 |
Đất nông nghiệp |
1.330,97 |
18,71 |
2 |
Mặt nước |
1.425,76 |
20,04 |
Tổng cộng |
7.113,50 |
100,00 |
b) Nguyên tắc chung:
- Trên cơ sở đặc trưng hiện trạng, địa hình và định hướng phát triển quận Bình Thủy theo Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ, quận Bình Thủy được phân làm 06 khu quy hoạch (được giới hạn bởi các tuyến đường trục chính đô thị) để kiểm soát phát triển. Trong từng khu quy hoạch gồm các đơn vị ở, các lô đất chức năng đô thị.
- Ranh giới, quy mô và chỉ tiêu sử dụng đất của các đơn vị ở, các lô đất chức năng đô thị sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn khi lập quy hoạch chi tiết, có thể xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế, tuân thủ các chỉ tiêu chung tại Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Bình Thủy được duyệt, Quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành. Quá trình lập các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư cần tuân thủ các quy định tại Luật Quy hoạch, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Đầu tư,... các quy hoạch chuyên ngành, mạng lưới và các quy định hiện hành khác.
- Đối với các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư đã thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư thì tiếp tục thực hiện. Đối với các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương nhưng chưa thực hiện các thủ tục đầu tư khi triển khai (hoặc dự án đang triển khai cần điều chỉnh) được kiểm soát theo nguyên tắc tuân thủ quy hoạch phân khu đô thị được phê duyệt; trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng đất thì cần báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. Các nội dung khi cụ thể hóa các đồ án quy hoạch hoặc dự án đầu tư (nếu có) phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với các chỉ tiêu khung của từng khu quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu được duyệt, quy định quản lý, Quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt Nam và các Tiêu chuẩn thiết kế liên quan, đảm bảo phù hợp với hiện trạng và các dự án đầu tư đang triển khai tại khu vực.
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về hạ tầng xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức kiến trúc; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu ở hiện hữu, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành. Nhà ở được phát triển theo hướng đa dạng với nhiêu mô hình nhà ở (chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn...) phù hợp với đặc trưng phát triển đô thị tại từng khu vực. Trong quá trình triển khai tại giai đoạn sau cần nghiên cứu, ưu tiên bố trí quỹ đất để giải quyết nhà ở và dịch vụ của địa phương và thành phố, ưu tiên quỹ đất tái định cư, giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị, nhà ở xã hội, nhà ở thương mại.
- Đất nhóm nhà ở hiện hữu trong đô thị kiểm soát phát triển thông qua việc thực hiện dự án cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới nhằm hình thành các nhóm nhà ở, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan phù hợp cảnh quan chung khu vực và các quy định quản lý liên quan, đi đối với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng.
- Đối với đất công nghiệp kho tàng, cơ sở sản xuất hiện có được từng bước di dời đến khu vực tập trung theo chủ trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm và không phù hợp quy hoạch ra khỏi khu vực đô thị, tập trung vào các khu, cụm công nghiệp tập trung theo quy hoạch. Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện theo các chức năng quy hoạch được duyệt.
- Đối với đất an ninh, quốc phòng sẽ được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh quốc phòng, đồng thời hạn chế ảnh hưởng tối đa đến việc phát triển đô thị tại khu vực. Ngoài ra, khi triển khai các dự án đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với cơ quan chuyên ngành để giải quyết các vấn đề liên quan, đảm bảo an toàn, an ninh, quốc phòng theo quy định hiện hành.
- Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Việc xác định ranh giới khu vực bảo vệ, lập dự án, cải tạo, xây dựng... phải tuân thủ theo Luật Di sản Văn hóa, Luật Kiến trúc các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với đất sử dụng hỗn hợp gồm các chức năng chính (như nhà ở, công trình hỗn hợp hoặc được sử dụng cho một số mục đích khác nhau) các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc sẽ được xem xét cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chi tiết trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; dân số trong đất sử dụng hỗn hợp được tính toán, cân đối trong giai đoạn tổ chức nghiên cứu, lập đồ án quy hoạch chi tiết đảm bảo không vượt quá tổng dân số khống chế của ô quy hoạch và quy hoạch phân khu.
- Hệ thống giao thông trong Đồ án quy hoạch phân khu chỉ xác định hướng tuyến từ cấp đường khu vực trở lên, trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư sẽ được xác định cụ thể phù hợp với các yếu tố hiện trạng, kỹ thuật... đảm bảo tính khả thi trong đầu tư xây dựng, Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường khu vực trở xuống) đi qua nhóm nhà ở hiện hữu, sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch chi tiết, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
- Quy mô diện tích bãi đỗ xe sẽ được xác định cụ thể trong quá trình triển khai lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc đầu tư xây dựng cần tuân thủ quy định hiện hành.
- Các dự án thực hiện theo quy hoạch khi chưa đủ quy mô dân số để hình thành nhóm nhà ở hoặc đơn vị ở vẫn phải đảm bảo các chỉ tiêu đất công trình dịch vụ - công cộng và cây xanh cấp nhóm nhà ở, đơn vị ở hoặc phải có luận chứng về khả năng sử dụng chung với các khu vực lân cận và giải pháp đảm bảo khả năng tiếp cận sử dụng của người dân.
c) Phân bổ quỹ đất:
Toàn khu vực quy hoạch được chia thành 06 khu quy hoạch (ký hiệu: BT- 01, BT-02, BT-03, BT-04, BT-05 và BT-06), các khu quy hoạch tương đương các đơn vị ở, nhóm ở độc lập và các khu chức năng. Các khu quy hoạch được phân chia bởi mạng lưới đường giao thông cấp khu vực và phân khu vực để kiểm soát phát triển, cụ thể như sau:
- Khu BT-01: diện tích khoảng 1.040,16 ha; dân số đến năm 2030 là khoảng 32.400 người; dân số đến năm 2050 là khoảng 43.200 người; chức năng là khu vực phát triển đô thị mới thuộc một phần khu đô thị Ô Môn - Trà Nóc theo quy hoạch chung thành phố Cần Thơ, phát triển đô thị gắn với công nghiệp, giáo dục, y tế,... tạo vùng đệm xanh, gắn với khu làng xóm hiện hữu với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, làng nghề phát triển du lịch.
- Khu BT-02: diện tích khoảng 1.461,18 ha; dân số đến năm 2030 là khoảng 32.200 người; dân số đến năm 2050 là khoảng 43.000 người; chức năng chính là phát triển loại hình dịch vụ gắn với sân bay Quốc tế Cần Thơ như dịch vụ logistics hàng không, cụm công nghiệp và cảng sông, phát triển các công trình dịch vụ, thương mại, gắn với các khu ở mới và khu hiện hữu cải tạo, chỉnh trang.
- Khu BT-03: diện tích khoảng 1.209 ha; dân số đến năm 2030 là khoảng 46.300 người; dân số đến năm 2050 là khoảng 61.800 người; chức năng là Khu trung tâm hiện hữu tập trung các hoạt động hành chính, chính trị, giáo dục, y tế,... của quận Bình Thủy, phát triển các dịch vụ, thương mại, hỗn hợp, phát triển khu ở mới, cải tạo chỉnh trang khu hiện hữu hình thành khu ở mới đồng bộ hạ tầng, gắn với giữ gìn nét văn hóa đặc trưng của địa phương, tạo vùng đệm xanh, gắn khu làng xóm hiện hữu với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, làng nghề phát triển du lịch.
- Khu BT-04: diện tích khoảng 1.929,11ha; dân số đến năm 2030 là khoảng 60.400 người; dân số đến năm 2030 là khoảng 80.700 người; chức năng là khu vực phát triển các khu ở mới, các khu vui chơi, giải trí, hình thành các khu dịch vụ, thương mại, hỗn hợp, gắn với các vùng đệm xanh, khu làng xóm hiện hữu với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, làng nghề phát triển du lịch, tạo gắn kết giữa khu đô thị Ninh Kiều với quận Bình Thủy.
- Khu BT-05: diện tích khoảng 533,7ha; dân số đến năm 2030 là khoảng 23.400 người; dân số đến năm 2050 là khoảng 28.300 người; chức năng là khu vực đô thị hiện hữu của quận, được tập trung cải tạo, chỉnh trang hình thành các khu ở mới đồng bộ về hạ tầng, phát triển dịch vụ hỗn hợp gắn với không gian dọc sông Khai Luông và khu đô thị mới Cồn Khương kết nối với quận Ninh Kiều.
- Khu BT-06: diện tích khoảng 940,39ha; dân số đến năm 2030 là khoảng 5.300 người; dân số đến năm 2050 là khoảng 6.400 người; chức năng là khu vực mang đặc thù cảnh quan sông nước dọc sông Hậu và sông Khai Luông, hình thành khu đô thị mới (tại Cồn Khương), phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, cộng đồng (khu vực cồn Sơn, cồn Ngang).
d) Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
- Khu vực hiện hữu: tập trung các công trình dịch vụ - công cộng cấp thành phố, cấp quận, đơn vị ở bao gồm các chức năng chính: thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính và công trình công cộng hỗn hợp khác, được nâng cấp, cải tạo chỉnh trang, khi triển khai các quy hoạch chi tiết được rà soát, khoanh vùng các khu vực còn quỹ đất trồng để bổ sung các công trình dịch vụ công cộng phục vụ đô thị đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp không gian chung và chức năng riêng từng công trình. Kiểm soát xây dựng các tuyến phố về kiến trúc, khoảng lùi theo quy định. Khuyến khích phát triển các dịch vụ thương mại một số tuyến phố để tăng sự sôi động cho không gian sinh hoạt đô thị.
- Khu vực phát triển mới: bố trí các công trình kiến trúc thấp tầng và cao tầng, hiện đại hình khối đơn giản, có tính thẩm mỹ cao, phù hợp công năng, tạo điểm nhấn và chuyển tiếp trong không gian đô thị, hình thái kiến trúc phù hợp với đặc trưng địa hình của khu vực, khuyến khích giảm mật độ xây dựng, tăng tầng cao xây dựng, đảm bảo tỷ lệ không gian xanh, không gian mở làm không gian chuyển tiếp công trình và không gian đường phố.
- Các trục đường chính, không gian mở và điểm nhìn quan trọng:
+ Trục cảnh quan chính đô thị: đường Võ Văn Kiệt, đường nối Hẻm 91 đến đường Tỉnh 918, đường Cách Mạng Tháng Tám, đường Lê Hồng Phong, đường Huỳnh Phan Hộ, ...Mặt đứng trục đường được tạo bởi hiện diện của công trình dịch vụ thương mại, hỗn hợp. Các công trình kiến trúc bố trí theo hướng cao tầng giáp với trục đường chính.
+ Trục cảnh quan ven sông: là không gian mở có ý nghĩa về cảnh quan, sinh thái và chức năng kết nối quan trọng. Định hướng từng bước giải tỏa khu vực dân cư dọc sông Bình Thủy, sông Trà Nóc, sông Hậu, sông Khai Luông,..., tổ chức phân khu chức năng như khu vực động cho các hoạt động vui chơi giải trí và khu vực tĩnh cho chức năng nghỉ ngơi, thư giãn.
+ Các công trình bố cục và hình khối kiến trúc kết hợp với tổ chức cảnh quan tuân thủ thiết kế kiến trúc mặt đứng chung của khu vực (hiện đại kết hợp yếu tố truyền thống như mái ngói, lam che,...), màu sắc hài hòa, vỉa hè phù hợp với chức năng công trình, điều kiện khu vực, hình thành cảnh quan đặc trưng, tạo nên tính chất riêng cho từng phân đoạn theo trục đường, nâng cao giá trị cho công trình. Mở rộng không gian xung quanh các công trình điểm nhấn, tạo không gian thông thoáng, hiệu quả thị giác, thu hút sự chú ý, không che chắn tầm nhìn.
đ) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Chuẩn bị kỹ thuật:
+ Quy hoạch cao độ nền:
* Cao độ nền được khống chế tương đương với cao độ của các tuyến đường giao thông, cao độ khống chế xây dựng (Hxd) từ +1,7m đến +2,7m (theo hệ cao độ Hòn Dấu) theo từng khu vực.
* Khu vực ven sông, rạch lớn xây dựng chưa phát triển: tạo vùng đệm, khoảng cây xanh cách ly với khoảng cách từ 20-50m cách mép bờ cao của sông, rạch vừa là hành lang bảo vệ sông rạch, tạo mỹ quan đô thị, vừa là vùng trữ và thoát nước cho khu vực bên trong. Phần bên trong thực hiện cao độ xây dựng H ≥ Hxd theo từng lưu vực.
* Đối với các khu đô thị xây mới, các khu đô thị có mật độ xây dựng chưa cao, tiến hành tôn cao nền theo cốt khống chế của từng khu vực. Tạo bề mặt dốc thoải về hướng các sông, kênh rạch gần nhất để tạo hướng nước chảy tự nhiên.
* Đối với khu vực dân cư hiện hữu sẽ được san lắp cục bộ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu vực thoát nước. Đối với các khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa được thực hiện theo dự án riêng.
* Tận dụng tối đa địa hình tự nhiên, hạn chế tối đa đào đắp, chỉ đào đắp cục bộ tại các khu vực xây dựng công trình, đường giao thông. Tiến hành gia cố, ổn định các bờ sông kênh rạch bằng các giải pháp kè mềm, hạn chế việc bê tông hóa, kè ven sông kênh rạch.
* Các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới phải nghiên cứu áp dụng giải pháp thoát nước bền vững, kết hợp không gian mặt nước của các kênh rạch, có tính toán đến diện tích hồ điều tiết (đối với các dự án có diện tích sử dụng đất từ 20ha trở lên), đảm bảo thoát nước cho dự án và toàn khu đô thị. Dùng đất đào hồ để đắp nền cho các khu vực xây dựng; không được san lấp kênh rạch thoát nước để xây dựng công trình.
- Hệ thống thoát nước mặt:
* Toàn bộ khu quy hoạch được phân chia lưu vực thoát nước phù hợp với Đồ án quy hoạch cao độ nền thoát nước mặt thành phố Cần Thơ đến năm 2030, cụ thể quận Bình Thủy được chia thành 3 lưu vực thoát nước, tận dụng địa hình với hệ thống sông, kênh rạch để phân chia hướng thoát nước.
* Hồ điều hòa: khu quy hoạch có bố trí các hồ điều hòa vừa là vùng trữ nước phòng chống ngập úng và biến đổi khí hậu vừa tạo cảnh quan không gian sống cho khu đô thị. Tận dụng các sông, kênh, rạch hiện hữu, nạo vét thông dòng, gia cố bờ kè tăng khả năng chứa nước cũng như chống sạt lở.
* Giải pháp thoát nước phù hợp cho các lưu vực này sẽ là đưa ra các cao độ khống chế xây dựng đối với các công trình xây dựng, kết hợp xây dựng các hồ điều hòa, kè chắn, tường chắn và trạm bơm sử dụng trong trường hợp bất lợi nhất xảy ra là mực nước sông Hậu lên cao kết hợp với mưa lớn gây ngập cho đô thị, xây dựng các công trình công thoát nước đô thị, tận dụng tối đa hệ thống kênh rạch hiện hữu để thoát nước mưa.
* Cống thoát nước sử dụng hệ thống cống tròn và cống hộp Bê tông cốt thép. Riêng đối với các khu vực hiện hữu xây dựng các tuyến rãnh nắp đan, bố trí dọc theo các tuyến đường nội bộ khu thu gom nước mưa sau đó thoát ra các tuyến cống chính trong khu vực.
- Giao thông:
+ Giao thông đối ngoại:
* Cảng hàng không: Cảng hàng không Quốc tế Cần Thơ từng bước đầu tư nâng cấp đáp ứng nhu cầu phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa.
* Đường bộ: Quốc lộ 91B, đường Vành đai phía Tây thành phố Cần Thơ, Quốc lộ 91 (đoạn Cách Mạng Tháng Tám và Lê Hồng Phong) và các tuyến đường Tỉnh như: 917, 918,... tạo liên kết giữa khu quy hoạch với các vùng kế cận.
* Đường thủy: tuyến sông Hậu và các tuyến thủy nội địa như sông Khai Luông, sông Trà Nóc, sông Bình Thủy, kênh Thới Ninh, rạch Phó Thọ, ...
* Cảng, bến thủy: có 02 cảng tổng hợp là cảng Hoàng Diệu và cảng Trà Nóc, các bến tàu phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa. Vị trí, quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết và lập dự án.
+ Giao thông đô thị:
* Đường đô thị: gồm các tuyến đường trục chính (với lộ giới 40m - 84m), các tuyến đường liên khu vực (với lộ giới 30m - 40m), các tuyến đường chính khu vực (với lộ giới tối thiểu 23m) và đường khu vực (với lộ giới tối thiểu 22m). Ngoài ra, các cấp đường khác sẽ được xác định cụ thể vị trí, quy mô trong giai đoạn nghiên cứu dự án, với mật độ phù hợp được tổ chức thành mạng lưới kết nối các khu chức năng đô thị, khu dân cư trong từng khu ở và khu vực lân cận.
* Giao thông vận tải hành khách công cộng:
+ Các tuyến xe buýt (thường và nhanh) và trạm dừng: các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực, khoảng cách các trạm khoảng 200-700m.
+ Bãi đỗ xe công cộng: tại các khu chức năng công cộng phục vụ đông người được bố trí các bãi xe công cộng. Bố trí các bãi đậu xe công cộng nhằm phục vụ cho nhu cầu đậu xe của người dân trong đô thị ở các khu vực trung tâm, khu công viên, quảng trường. Trong khuôn viên đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng, khu cây xanh tập trung có thể dành một phần quỹ đất (xem xét ngầm hoặc nổi) phục vụ nhu cầu đỗ xe công cộng. Khuyến khích phát triển các bãi đỗ xe xe ngầm, bãi đỗ xe nhiều tầng trong khu trung tâm hiện hữu. Vị trí được lựa chọn cần đảm bảo bán kính phục vụ không quá 800m.
- Cấp nước:
+ Nguồn nước:
* Nguồn cấp chính được lấy từ Nhà máy nước Cần Thơ 2 và Nhà máy nước Trà Nóc tuân thủ theo Quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
* Mạng lưới cấp nước: từ nhà máy cấp nước bố trí mạng lưới cấp nước dọc theo các trục đường chính trong khu quy hoạch, bố trí các tuyến ống cấp nước có đường kính từ D200 đến D800 đấu nối với nhau tạo thành các mạch vòng cấp nước cho toàn khu vực.
+ Cấp nước chữa cháy: lưu lượng cấp nước chữa cháy tính toán phù hợp theo quy định, các họng cứu hỏa được đấu nối vào mạng lưới cấp nước có đường kính từ D100mm trở lên thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Bố trí các trụ cứu hỏa để chữa cháy dọc các trục đường giao thông trong khu quy hoạch, khoảng cách giữa các trụ cứu hỏa khoảng 100-150m. Vị trí của các họng cứu hỏa và thiết kế mạng lưới cấp nước cứu hỏa của khu vực sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chi tiết, đồng thời cần bố trí thêm các bến (sân bãi), hồ lấy nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực các kênh rạch tự nhiên, hồ điều hòa theo quy hoạch để tăng cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa cháy. Đối với các công trình cao tầng, cần có hệ thống chữa cháy riêng.
- Thoát nước thải, xử lý nước thải:
+ Lưu lượng nước thải phát sinh: tổng lưu lượng nước thải trung bình đến 2030 là khoảng 48.602m3/ngày đêm.
+ Mạng lưới thoát nước: dùng phương pháp phân chia lưu vực để tính toán cho từng đoạn ống, từng tuyến ống và cả hệ thống. Hình thức nước thải từ các điểm xả thu gom vào hệ thống thoát nước thải. Nước thải được vận chuyển trong hệ thống ống kín, bố trí trong vỉa hè, được dẫn đến trạm xử lý nước thải theo Quy hoạch thoát nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trạm xử lý nước thải: nước thải của lưu vực sẽ được thu gom và chuyển đến nhà máy xử lý nước thải Cái Sâu 1 tại quận Cái Răng, nhà máy xử lý nước thải Long Tuyền và nhà máy xử lý nước thải Trà Nóc.
- Nhà vệ sinh công cộng: trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác, ... phải bố trí nhà vệ sinh công cộng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị.
- Quản lý chất thải rắn, vệ sinh môi trường:
+ Trạm trung chuyển chất thải rắn: bố trí 01 trạm trung chuyển rác tại phường Long Hòa; rác thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp các cơ sở sản xuất, xí nghiệp, nhà máy sản xuất phải được phân loại và lưu chứa tại nguồn hoặc tập kết tại vị trí theo quy định với khoảng cách ly an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu 20m, được thu gom và vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng đến khu xử lý.
+ Điểm tập kết rác tạm thời: vị trí, quy mô được quy hoạch ở giai đoạn quy hoạch chi tiết. Điểm tập kết phải được vệ sinh và đảm bảo mỹ quan đô thị, chất lượng vệ sinh theo Quy trình kỹ thuật.
+ Cơ sở xử lý chất thải rắn: lượng rác của khu quy hoạch được thu gom hàng ngày tại các điểm tập kết rác đúng quy định, sau đó được vận chuyển đến Khu liên hợp xử lý chất thải rắn huyện Thới Lai để xử lý.
- Nghĩa trang:
+ Khu vực quận Bình Thủy sẽ sử dụng nghĩa trang Ô Môn diện tích khoảng 150ha theo quy hoạch chung nghĩa trang thành phố Cần Thơ đã được phê duyệt. Cần lựa chọn hình thức táng (cát táng) phù hợp với khu vực, tránh ảnh hưởng đến không gian phát triển đô thị.
+ Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và khu mộ hiện hữu tại các khu vực không phù hợp với quy hoạch, trước mắt khoanh vùng kiểm soát, không hung táng, theo từng giai đoạn cụ thể xem xét việc di dời, quy tập đến các khu nghĩa trang tập trung của thành phố. Đối với các khu mộ nhỏ lẻ, rải rác, xen lẫn trong đất nông nghiệp từng bước tiến hành di dời theo quy hoạch.
- Cấp điện:
+ Chỉ tiêu cấp điện: tổng công suất tính toán trung bình là 126,62MW.
+ Hệ thống cấp điện:
* Nguồn cấp: nguồn cấp điện cho khu quy hoạch là nguồn điện lưới quốc gia qua tuyến cáp 110KV, nâng cấp công suất trạm Bình Thủy 110/22kV - 1x40MVA lên 110/22kV-2x63MVA sau 2025, nâng cấp công suất trạm Long Hòa 110/22kV-1x40MVA lên 110/22kV-2x63MVA và trạm biến áp trung gian Trà Nóc 220/110kV hiện hữu 100+125MVA tăng công suất trạm lên 125+250MVA sau 2025.
* Mạng lưới: nhằm đảm bảo chất lượng điện năng, nâng cao độ tin cậy, đồng bộ hóa hiện đại hóa và tự động hoá theo hướng phát triển chung của thành phố. Để đảm bảo mỹ quan và an toàn trong khu vực nói riêng và cho đô thị nói chung vì vậy tuyến trung thế được thiết kế đi ngầm.
* Tuyến cao thế: tuân thủ quy hoạch phát triển và cải tạo lưới điện thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035 đã được Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt.
* Tuyến trung thế: từ trạm 110KV/22KV xây dựng các tuyển điện áp chuẩn 22 KV- 3 pha, đi ngầm tới cung cấp điện cho khu quy hoạch. Các tuyến này sẽ được đấu nối với nhau tạo thành các mạch vòng khép kín nhưng được vận hành hở để đảm bảo cấp điện an toàn và liên tục. Dọc theo tuyến trung thế đặt các trạm biến áp, các trạm được cấp điện từ ít nhất 2 tuyến (trừ các trạm cụt) và các trạm được đặt tại trung độ phụ tải. Dung lượng và vị trí các trạm có thể điều chỉnh theo phụ tải điện sử dụng thực tế.
* Tuyến hạ thế: từ bảng điện hạ thế trong trạm phân phối, tuyến hạ thế đi ngầm bằng cáp XPLE vỏ bọc ngoài bằng PVC (các đặc điểm kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn IEC), cáp luồn trong ống nhựa uPVC/HDPE chịu lực và cấp đến các tủ phân phối thứ cấp trong khu vực. Trong quá trình thiết kế và thi công phải tuân thủ theo các quy chuẩn ngành và khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các đường ống kỹ thuật.
+ Chiếu sáng đô thị: nguồn cấp điện cho hệ thống chiếu sáng sử dụng chung với trạm hạ áp của điện lực đối với những khu vực và tuyến có phụ tải chiếu sáng nhỏ, xây dựng các trạm hạ áp riêng cấp nguồn cho chiếu sáng đối với những khu vực, tuyến có yêu cầu phụ tải chiếu sáng lớn. Sử dụng nguồn năng lượng mặt trời trong chiếu sáng (đối với những công trình, dự án có điều kiện thực tế triển khai được). Ưu tiên sử dụng nguồn sáng LED, ngoài ra còn sử dụng đèn năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn trong chiếu sáng công cộng.
- Thông tin liên lạc:
+ Mạng lưới thông tin liên lạc: mạng thông tin trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện hữu. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập Internet, mạng truyền thanh/hình.
+ Mạng truy cập Internet: phát triển chủ yếu theo công nghệ mới và công nghệ kết nối vô tuyến băng thông rộng với tốc độ truyền dữ liệu cao, khu vực phủ sóng rộng, khả năng bảo mật cao.
+ Hệ thống cáp thông tin liên lạc xây dựng mới được ngầm hóa, bố trí dọc vỉa hè trong hào hoặc tuy nen kỹ thuật, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác. Tuyến thông tin liên lạc đầu tư và khai thác theo quy định, phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng chung cho toàn đô thị. Đối với các tuyến hiện hữu sẽ được xây dựng kế hoạch để thực hiện ngầm hóa theo quy định.
- Cây xanh:
+ Phát triển hệ thống cây xanh đường phố: trên các tuyến giao thông đối ngoại, trục chính trong nội đô, đường chính khu vực, đường phân khu vực trồng các cây xanh đại mộc, trung mộc.
+ Phát triển vùng cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và không gian mở, hình thành khu công viên cây xanh công cộng kết nối với khu dọc sông tạo thành trục cảnh quan xanh ven sông (vành đai xanh),... Phát triển các tuyến cây xanh cảnh quan dọc các kênh, rạch tự nhiên kết nối công viên theo tuyến với bờ sông Hậu, quản lý không gian mở tạo bản sắc khu đô thị, hồ điều hòa.
+ Danh mục cây cụ thể theo quy hoạch tổng thể hệ thống cây xanh thành phố Cần Thơ đến năm 2030.
- Không gian xây dựng ngầm:
+ Dọc theo các trục đường giao thông bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung để bố trí hệ thống cấp nước, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc và hệ thống thoát nước,...
+ Chức năng sử dụng không gian ngầm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp thành phố và khu ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật...
+ Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt.
+ Đối với đất ở, chỉ nghiên cứu xây dựng không gian ngầm dưới các khu vực xây dựng nhà ở cao tầng và chỉ sử dụng để bãi đỗ xe ngầm, hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết.
+ Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở và đơn vị ở nhằm tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực.
+ Đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về đấu nối kỹ thuật.
- Đánh giá môi trường chiến lược: khi triển khai lập dự án đầu tư, chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Phân kỳ đầu tư: trong các giai đoạn phát triển đến 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đô thị, cần chú trọng ưu tiên phát triển các dự án mang tính động lực làm nền tảng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quận Bình Thủy nói chung và quá trình phát triển đô thị nói riêng, trong đó, có thể kể đến gồm:
+ Nâng cấp và đầu tư hệ thống giao thông, đặc biệt là các tuyến giao thông mang tính kết nối liên khu vực trên địa bàn quận theo giải pháp quy hoạch phân khu đề xuất, các tuyến này với vai trò hỗ trợ cho các tuyến giao thông chính đô thị nhằm giảm lưu lượng xe tập trung trên các tuyến chính vào giờ cao điểm.
+ Cải tạo, xây dựng tại các nút giao thông tại vị trí giao nhau của các tuyến chính theo quy hoạch.
+ Cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng xã hội hiện hữu và đầu tư xây dựng các công trình mới cho các khu vực phát triển đô thị.
+ Đầu tư, cải tạo kết nối và hoàn thiện các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác như: cấp, thoát nước, môi trường, cấp điện và thông tin viễn thông.
- Quy định quản lý:
+ Việc quản lý quy hoạch đô thị, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng công trình cần tuân thủ quy hoạch và “Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch phân khu tỳ lệ 1/5000 quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra, còn phải tuân thủ quy định theo luật pháp và các quy định hiện hành; Quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các quy định hiện hành khác có liên quan.
+ Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
+ Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức công bố công khai Đồ án quy hoạch này để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, tổ chức thực hiện, Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy tổ chức rà soát hiện trạng các khu đất, các quy hoạch và các dự án do địa phương đang triển khai để báo cáo, đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy, Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có liên quan và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |