THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số: 124/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG QUẶNG
SẮT ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp tại các văn bản
số 4469/TTr-KH ngày 19 tháng 8 năm 2005; số 387/BCN-KH ngày 18 tháng 01
năm 2006 và ý kiến của các Bộ, cơ quan liên quan,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
a) Quặng sắt Việt Nam phải được thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái
và bảo đảm an ninh trật tự xã hội tại các địa bàn có quặng sắt.
b) Quy hoạch
thăm dò và khai thác quặng sắt là cơ sở để lập lại trật tự trong hoạt động
khoáng sản theo quy định của pháp luật, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của doanh
nghiệp và của nhân dân ở những vùng có quặng sắt.
c) Xây dựng
và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến quặng sắt với công nghệ hiện đại,
phù hợp với điều kiện Việt Nam, nâng cao hệ số thu hồi khoáng sản.
d) Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư thăm dò, khai thác và chế biến quặng
sắt, trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản, đảm
bảo an toàn lao động và bảo vệ tài nguyên.
2. Mục
tiêu
a) Đáp ứng nhu
cầu nguyên liệu quặng sắt cho các cơ sở luyện kim trong nước, dành một phần xuất
khẩu để đối lưu đổi lấy than cốc, than mỡ cho nhu cầu luyện kim.
b) Công tác
thăm dò địa chất tập trung vào các điểm quặng manhetit có triển vọng và tiến hành kết hợp với việc thực hiện
những nhiệm vụ địa chất khác.
c) Chuẩn bị đầy
đủ cơ sở tài liệu về trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác của các mỏ sẽ
đưa vào khai thác trước năm 2020.
d) Xác định
các vùng thăm dò, khai thác, thể hiện các vùng cấm và hạn chế hoạt động khoáng
sản để đảm bảo cho các hoạt động khoáng sản thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Nội
dung Quy hoạch
a) Nhu cầu quặng
sắt: đáp ứng nhu cầu quặng sắt cho các cơ sở luyện gang, công nghiệp xi măng, xuất khẩu một phần ở các mỏ không nằm trong
quy hoạch vùng nguyên liệu cho các cơ sở luyện kim và để đổi đối lưu nhập
khẩu than cốc và than mỡ (dự kiến năm 2006 là 1,5 triệu tấn; năm 2010 là 9 triệu
tấn; năm 2015 là 15 triệu tấn và năm
2020 là 16 triệu tấn).
b) Quy hoạch
thăm dò: từ nay đến năm 2020 tiến hành quy hoạch thăm dò 14 mỏ và vùng mỏ,
trong đó: thăm dò bổ sung 2 mỏ, giao địa phương quản lý 3 mỏ. Kết quả của công
tác thăm dò phải đảm bảo chuẩn bị đủ trữ lượng để khai thác ổn định cho các
vùng mỏ tại địa bàn Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang; chuẩn bị tài nguyên để sau
năm 2015 quy hoạch khai thác và chế biến các khu mỏ mới: Trấn Yên (Yên Bái),
Tòng Bá (Hà Giang), Thanh Sơn (Phú Thọ), Mộ Đức (Quảng Ngãi). Chi tiết theo Phụ
lục I.
c) Quy hoạch
khai thác, chế biến:
- Quy hoạch khai thác:
+ Từ nay đến năm 2020 sẽ khai thác 26 mỏ thuộc địa bàn 9 tỉnh để đáp ứng
đủ nhu cầu về quặng sắt cho các hộ tiêu thụ; trong đó: Lào Cai 6 mỏ; Yên Bái 4
mỏ; Hà Giang 2 mỏ; Tuyên Quang 2 mỏ; Cao Bằng 3 mỏ; Bắc Kạn 4 mỏ; Thái Nguyên 2
mỏ; Thanh Hoá 2 mỏ và Hà Tĩnh 1 mỏ. Công suất khai thác năm 2010 là 9 triệu tấn/năm;
giai đoạn 2011 - 2015 là 14 - 15 triệu tấn/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 15 -
16 triệu tấn/năm. Chi tiết theo Phụ lục II và Phụ lục III.
+ Sản lượng trên có thể điều
chỉnh tùy theo thực tế phát triển ngành luyện kim Việt Nam và yêu cầu cụ thể của
các dự án đầu tư nước ngoài về luyện kim tại Việt Nam.
- Quy hoạch chế biến: phần lớn
quặng sắt của các mỏ đều có chất lượng thấp, cần phải chế biến, làm giàu trước
khi tiêu thụ. Đầu tư đồng bộ giữa khâu khai thác và tuyển khoáng để làm giàu quặng
đảm bảo yêu cầu cho khâu luyện kim.
- Sản lượng khai thác, chế biến
quặng sắt trên từng địa phương như sau:
+ Giai đoạn đến
2010:
(1) Tại tỉnh Lào Cai: khai thác và chế biến
quặng sắt mỏ Quý Xa và các mỏ khác với tổng công suất 3,5 - 4,5 triệu tấn/năm để
cung cấp cho Nhà máy sản xuất gang tại Lào Cai có công suất 500.000 tấn/năm,
cho Công ty Gang thép Thái
Nguyên và cho xuất khẩu đổi than mỡ, than cốc và nguyên liệu khác.
(2) Tại Cao Bằng: khai thác và chế biến quặng sắt các mỏ trên địa bàn của
tỉnh với tổng công suất 350.000 - 450.000 tấn/năm để cung cấp cho 02 lò cao xây
dựng tại Cao Bằng với công suất 30.000 tấn gang/năm và cung cấp cho Công ty
Gang thép Thái Nguyên.
(3) Tại Bắc Kạn: khai thác và chế biến quặng sắt các mỏ trên địa bàn của
tỉnh với tổng công suất 200.000 - 350.000 tấn/năm để cung cấp cho 02 lò cao (25
m3) đang xây dựng tại Bắc Kạn và cung cấp cho Công ty Gang thép Thái
Nguyên.
(4) Tại Thái
Nguyên: khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Trại Cau, mỏ Tiến Bộ và các mỏ khác
trên địa bàn của tỉnh với tổng công suất 400.000 - 500.000 tấn/năm để cung cấp
cho Dự án mở rộng sản xuất giai đoạn II và III của Công ty Gang thép Thái
Nguyên với tổng công suất 750.000 tấn gang lỏng/năm.
(5) Tại Hà Tĩnh:
chuẩn bị khai thác mỏ sắt Thạch Khê công suất ban đầu là 5 triệu tấn/năm.
+ Giai đoạn
sau 2010:
(6) Tại Hà Tĩnh: khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Thạch Khê với tổng
công suất từ 5 - 8 triệu tấn/năm để cung cấp cho Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh
công suất 2,5 - 4,5 triệu tấn/năm.
Các tỉnh khác có
quặng sắt (như Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, Thanh Hoá) chỉ được phép xây dựng
khu luyện thép trên địa bàn của tỉnh khi đã có tài liệu thăm dò xác định chắc
chắn nguồn quặng sắt, các yếu tố nguồn lực khác và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Vốn
đầu tư
a) Vốn đầu
tư cho công tác thăm dò (khoảng 60 tỷ đồng), chủ yếu từ nguồn vốn của chủ đầu
tư.
b) Vốn đầu
tư cho khai thác và tuyển quặng sắt (khoảng 6.900 tỷ đồng) do chủ đầu tư thu xếp
từ các nguồn vốn tự có, vốn vay và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác.
c) Trong
trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định hình thức hỗ trợ
cụ thể.
5. Giải pháp và chính sách thực hiện
a) Giải pháp
- Quản lý và phát hiện tiềm năng quặng sắt: sớm xây dựng, áp dụng hệ thống
quản lý dữ liệu địa chất về quặng sắt bằng công nghệ tin học trên phạm vi cả nước
để lưu trữ quốc gia; tiếp tục nghiên cứu, xây dựng chương trình điều tra nhằm
phát hiện thêm các mỏ và điểm quặng sắt có tiềm năng thuộc các tỉnh miền núi
phía Bắc và Trung Trung Bộ; khoanh định diện tích mỏ và các công trình phục vụ
khai thác của các mỏ, điểm mỏ trong quy hoạch để sử dụng đất hợp lý, nhằm giảm
thiểu đền bù và giải tỏa sau này. Đẩy mạnh công tác thăm dò chi tiết để chuẩn bị
tài nguyên cho các dự án đưa vào khai thác giai đoạn 2006 - 2020.
- Về khai thác và sử
dụng quặng sắt:
+ Ưu tiên các dự án khai thác mỏ phục vụ sản xuất phôi thép trong nước.
+ Áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực khai thác, chế
biến quặng sắt, nâng cao năng suất lao động, quản lý giá thành chặt chẽ để sản
phẩm có khả năng cạnh tranh.
+ Tập trung nghiên cứu lựa chọn các công nghệ luyện kim thích hợp để sử
dụng hiệu quả tối đa nguồn quặng sắt và các nguyên liệu khác trong nước.
+ Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ khai
thác, chế biến quặng.
- Giải pháp về cơ sở
hạ tầng: ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống đường bộ, đường sắt, cảng tại các tỉnh
có nguồn quặng đang và sẽ được khai thác phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế
đất nước.
b) Các chính sách
- Xây dựng chính sách sử dụng, kinh doanh xuất nhập khẩu quặng sắt
với phương châm sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài nguyên, nâng cao hiệu quả kinh
tế của việc khai thác, chế biến quặng sắt, đưa dần các hoạt động xuất khẩu quặng
sắt đi theo đường chính ngạch, trên cơ sở hợp đồng trung và dài hạn, đảm bảo
hài hoà sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương và nâng cao giá trị kinh tế của
khoáng sản quặng sắt.
- Xây dựng cơ chế và chính
sách ưu đãi về tài chính, thuế, đất đai đối với dự án đầu tư khai thác quặng sắt
làm nguyên liệu cho sản xuất phôi thép trong nước. Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực thăm dò, khai thác và chế biến quặng sắt
theo quy hoạch phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước. Tạo nguồn vốn ngân sách và
tín dụng nhà nước để hỗ trợ cho công tác thăm dò và đầu tư khai thác một số mỏ
quặng sắt.
- Có chính
sách thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học chuyên ngành địa chất, tuyển
khoáng và khai thác thực hiện các dự án thăm dò, khai thác quặng sắt và luyện
kim trong nước.
- Về hợp tác quốc tế:
+ Đối với các dự án mỏ Quý Xa và Thạch Khê, để khuyến khích các nhà đầu
tư nước ngoài đồng thời đảm bảo sự đồng bộ giữa khâu khai thác mỏ và luyện kim,
có thể hợp tác đầu tư phần mỏ dưới hình thức liên doanh với nước ngoài, phía Việt
Nam nắm cổ phần chi phối.
+ Đối với các mỏ khai thác quy mô nhỏ, khai
thác tận thu, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tự làm.
1. Bộ Công
nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tổ chức
thực hiện quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Đề xuất cơ chế, chính sách để phát triển
ổn định và bền vững ngành công nghiệp khai thác và chế biến quặng sắt.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
quặng sắt phù hợp với Quy hoạch này và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối vốn ngân sách xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào tại các khu liên hợp mỏ - luyện kim Quý
Xa, Thạch Khê.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên quặng sắt trên địa bàn khi mỏ chưa giao
cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác theo quy định; ngăn ngừa tình trạng
khai thác và xuất khẩu trái phép quặng sắt. Tổ chức lập và trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng
sắt đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). Trang (315b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ
LỤC I:
DANH MỤC
CÁC MỎ, ĐIỂM QUẶNG PHẢI TIẾN HÀNH THĂM
DÒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Mỏ,
vùng mỏ
|
Mức độ
thăm dò
|
Thời gian thăm dò
|
Vốn đầu tư
(triệu VNđ)
|
Địa chỉ sử dụng
|
1
|
Nà Rụa,
Cao Bằng
|
Thăm dò
|
2005 - 2007
|
10.000
|
Cung cấp quặng giàu cho Thái
Nguyên, hoặc cho khu gang thép Cao Bằng
|
2
|
Bông Quang,
Cao Bằng
|
Thăm dò
|
2007 - 2009
|
4.000
|
Làm cơ sở để khai thác ổn định mỏ
Nà Lũng
|
3
|
Bản Quân,
Khuổi Giang,
Bắc Kạn
|
Thăm dò
|
2008 - 2010
|
6.000
|
Phục vụ cho gang thép Thái Nguyên
và phát triển công nghiệp khai khoáng Pb, Zn, sắt vùng Chợ Đồn
|
4
|
Làng Lếch,
Lào Cai
|
Thăm dò bổ sung
|
2008 - 2010
|
4.000
|
Chuẩn bị trữ lượng và mỏ vệ tinh cho
Quý Xa
|
5
|
Làng Vinh,
Lào Cai
|
Thăm dò bổ sung
|
2008 - 2010
|
3.000
|
Chuẩn bị trữ lượng và mỏ vệ tinh
cho Quý Xa
|
6
|
Mộ Đức
Quảng Ngãi
|
Thăm dò
|
Sau 2010
|
10.000
|
Làm
cơ sở quy hoạch công nghiệp, luyện kim miền Trung cho khu kinh tế Dung
Quất
|
7
|
Núi 300,
Yên Bái
|
Thăm dò
|
Sau 2010
|
4.000
|
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và làm giàu sau 2015.
|
8
|
Núi Vi,
Yên Bái
|
Thăm dò
|
Sau 2010
|
4.000
|
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và
làm giàu sau 2015.
|
9
|
Làng Thảo,
Yên Bái
|
Thăm dò
|
Sau 2010
|
4.000
|
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và
làm giàu sau 2015.
|
10
|
Tòng Bá,
Hà Giang
|
Thăm dò
|
Sau 2010
|
3.000
|
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và
làm giàu sau 2015.
|
11
|
Nam Lương Hà Giang
|
Thăm dò
|
Sau 2010
|
2.000
|
Giao địa phương quản lý
|
12
|
Lũng Rầy
Hà Giang
|
Thăm dò
|
Sau 2010
|
1.000
|
Giao địa phương quản lý
|
13
|
Sàng Thần
Hà Giang
|
Thăm dò
|
Sau 2010
|
3.000
|
Giao địa phương quản lý
|
14
|
Xóm Gường,
Phú Thọ
|
Thăm dò
|
Sau 2010
|
4.000
|
Làm cơ sở quy hoạch khai thác và
làm giàu sau 2015.
|
PHỤ
LỤC II:
DANH MỤC
CÁC MỎ QUẶNG SẮT DO TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
VÀ DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ HUY ĐỘNG VÀO KHAI THÁC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Các mỏ
|
Dự kiến
công suất khai thác (103 tấn/năm)
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
I
|
Lào Cai
|
170
|
1.280
|
1.820
|
1.820
|
1.820
|
3.520
|
3.520
|
1
|
Mỏ Quý Xa
|
60
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
3.000
|
3.000
|
2
|
Mỏ Làng Lếch
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
100
|
100
|
3
|
Mỏ Làng Cọ
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
100
|
100
|
4
|
Mỏ Làng Vinh
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
100
|
100
|
5
|
Mỏ Kíp Tước
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
100
|
100
|
6
|
Tính quặng sắt
Dự án Đồng Sin Quyền
|
60
|
80
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
II
|
Yên Bái
|
50
|
100
|
100
|
100
|
100
|
400
|
400
|
1
|
Mỏ Làng Thảo
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
100
|
100
|
2
|
Mỏ Làng Mỵ
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
100
|
100
|
3
|
Mỏ Núi Vi
|
|
|
|
|
|
100
|
100
|
4
|
Mỏ Núi 300
|
|
|
|
|
|
100
|
100
|
III
|
Hà Giang
|
|
|
100
|
100
|
100
|
200
|
200
|
1
|
Mỏ Tòng Bá
|
|
|
50
|
50
|
50
|
100
|
100
|
2
|
Mỏ Sàng Thần
|
|
|
50
|
50
|
50
|
100
|
100
|
IV
|
Tuyên Quang
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
30
|
1
|
Mỏ Phục Ninh
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
2
|
Mỏ Tân Tiến
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
V
|
Tỉnh Cao Bằng
|
250
|
270
|
270
|
270
|
270
|
370
|
420
|
1
|
Mỏ Nà Rụa
|
|
|
|
|
|
100
|
200
|
2
|
Mỏ Nà Lũng
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
100
|
3
|
Mỏ Ngườm Cháng
|
100
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
VI
|
Bắc Kạn
|
20
|
180
|
180
|
180
|
180
|
400
|
400
|
1
|
Mỏ Bản Phắng
|
20
|
45
|
45
|
45
|
45
|
100
|
100
|
2
|
Mỏ Khuổi Giang
|
|
45
|
45
|
45
|
45
|
100
|
100
|
3
|
Mỏ Pù ô
|
|
45
|
45
|
45
|
45
|
100
|
100
|
4
|
Mỏ Bản Quân
|
|
45
|
45
|
45
|
45
|
100
|
100
|
VII
|
Thái Nguyên
|
280
|
970
|
970
|
970
|
970
|
870
|
770
|
1
|
Khu vực Trại Cau
|
230
|
320
|
320
|
320
|
320
|
220
|
170
|
|
Trong đó: cám tồn
kho
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
|
2
|
Mỏ Tiến Bộ
|
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
VIII
|
Thanh Hoá
|
30
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
1
|
Mỏ Làng Sam
|
30
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
IX
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
|
|
|
|
4.400
|
8.000
|
8.000
|
1
|
Mỏ Thạch Khê
|
|
|
|
|
4.400
|
8.000
|
8.000
|
X
|
Các mỏ khác
|
500
|
700
|
800
|
800
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
Tổng cộng
hàng năm
|
1.360
|
3.660
|
4.500
|
4.500
|
9.000
|
14.920
|
15.840
|
PHỤ LỤC
III:
DANH MỤC
CÁC MỎ KHAI THÁC TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Dự án
|
Nội dung chủ yếu
|
Địa chỉ tiêu thụ
|
Công
suất
thiết
kế (103tấn/năm)
|
Thời gian khởi
công
|
Chủ đầu tư
|
Mỏ sắt Trại Cau,
Thái Nguyên
|
Khai thác lộ thiên trữ lượng
còn lại, sử dụng công nghệ KT và CB hiện có, nâng cao chất lượng sản phẩm.
|
Công ty Gang
thép Thái Nguyên
|
350
|
Đang
khai thác
|
Công
ty Gang thép Thái Nguyên
|
Mỏ sắt Tiến Bộ,
Thái Nguyên
|
Khai thác lộ thiên, xây dựng
quy trình chế biến nâng cao hàm lượng sắt, giảm hàm lượng Mn.
|
Công ty Gang
thép Thái Nguyên
|
300
|
Đang chuẩn bị đầu
tư
|
Công ty Gang thép
Thái Nguyên
|
Mỏ Tân Tiến,
Phúc Ninh,
Tuyên Quang
|
Khai thác lộ thiên.
|
Phối liệu với quặng
Trại Cau
và Tiến Bộ
|
60
|
Đang
khai thác
|
Công
ty Gang thép Thái Nguyên
|
Mỏ Nà Rụa,
Cao Bằng
|
Khai thác lộ thiên. Thăm dò bổ
sung cho thiết kế khai thác.
|
Gang thép Thái
Nguyên, các lò cao ở khu vực Cao Bằng và xuất khẩu.
|
200 - 500
|
Chuẩn bị đầu tư
|
Tổng công ty Sông Hồng
và doanh nghiệp trong nước
|
Nà Lũng,
Cao Bằng
|
Khai thác lộ thiên.
|
Lò cao Cao Bằng;
Xuất khẩu;
|
150
|
Đang khai thác
|
Tổng công ty khoáng
sản VN
|
Ngườm Cháng,
Cao Bằng
|
Khai thác lộ thiên.
|
Phối liệu với quặng
Trại Cau và quặng Tiến Bộ
|
120
|
Đang khai thác
|
Công ty Gang thép
Thái Nguyên.
|
Mỏ Thạch Khê
|
Khai thác lộ thiên.
|
Liên hợp thép Hà Tĩnh và xuất khẩu
|
5.000
|
Trước 2010
|
Liên doanh NN
|
Quý Xa,
Lào Cai
|
Khai thác lộ thiên. Xây dựng cơ
sở chế biến làm giàu.
|
Tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu
|
1.500
|
Đang khai thác
các điểm lộ.
|
Liên doanh NN
|
Kíp Tước,
Lào Cai
|
Khai thác lộ thiên; quy mô nhỏ
|
Xuất khẩu hoặc tiêu
thụ nội địa
|
60
|
2008 -
2010 (đã bị KT từng phần)
|
Tổng công ty Khoáng
sản VN
|
Làng Lếch,
Lào Cai
|
Khai thác lộ thiên.
|
Xuất khẩu hoặc tiêu
thụ nội địa
|
60
|
2008 -
2010 (đã bị KT từng phần)
|
Công ty Khoáng sản
Lào Cai
|
Làng Sam - Ngọc Lặc, Thanh Hoá
|
Khai thác lộ thiên.
|
Gang thép Thái
Nguyên GĐII
|
100
|
2005 - 2006
|
Liên doanh
trong nước
|