THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
123/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC CÁC CHUYẾN ĐI CÔNG TÁC NƯỚC
NGOÀI CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ ban
hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức các
chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2009.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, QHQT (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC CÁC CHUYẾN ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ, PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm
và quan hệ công tác giữa Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức
các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính
phủ.
2. Các chuyến đi công tác nước
ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ bao gồm các chuyến thăm
chính thức, thăm làm việc, tham dự hội nghị quốc tế và tham dự các hoạt động
khác theo lời mời của Lãnh đạo cấp cao các nước và các tổ chức quốc tế.
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức các chuyến đi công tác
1. Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại
giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổ
chức các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ an toàn, chu đáo, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả và bảo đảm các yêu
cầu về đối ngoại.
2. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm
toàn diện về việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và công tác lễ tân của
các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính
phủ.
Chương 2.
THÀNH LẬP ĐOÀN CÔNG TÁC
VÀ TỔ CHỨC ĐOÀN TIỀN TRẠM
Điều 3.
Thành lập đoàn công tác của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đi
công tác nước ngoài
1. Căn cứ vào yêu cầu của chuyến
thăm và trên cơ sở kiến nghị của Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ trình Thủ
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập đoàn công tác.
2. Thành phần đoàn công tác tháp
tùng Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đi công tác nước ngoài:
a) Đoàn chính thức gồm Lãnh đạo:
Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan liên
quan; Trợ lý Thủ tướng Chính phủ (đối với đoàn công tác của Thủ tướng Chính phủ);
Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước đến thăm; Lãnh đạo Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (trong trường hợp có đoàn doanh nghiệp tháp tùng Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ).
Số lượng Đoàn chính thức không
quá 12 người, trừ những trường hợp do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
b) Đoàn tùy tùng gồm các cán bộ
cấp vụ, chuyên viên thuộc: Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an (Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ), các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan.
c) Đoàn báo chí.
d) Đoàn doanh nghiệp (khi có yêu
cầu).
Điều 4. Tổ
chức đoàn tiền trạm chuẩn bị cho các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ
1. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ) và các cơ quan liên
quan tổ chức đoàn đi tiền trạm chậm nhất 30 ngày trước chuyến thăm của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thành phần đoàn tiền trạm gồm:
- 01 đại diện Lãnh đạo Bộ Ngoại
giao làm Trưởng đoàn.
- 01 đại diện Văn phòng Chính phủ.
- 01 cán bộ cấp Vụ phụ trách khu
vực hợp tác của Bộ Ngoại giao.
- 02 cán bộ Cục Lễ tân Nhà nước
Bộ Ngoại giao.
- 01 đại diện Bộ Tư lệnh Cảnh vệ
Bộ Công an.
- Đại diện một số cơ quan liên
quan (trong trường hợp cần thiết).
- Đại diện Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (trong trường hợp có tổ chức đoàn doanh nghiệp).
3. Nhiệm vụ của đoàn tiền trạm:
- Làm việc cụ thể với các cơ
quan liên quan tại nước Thủ tướng Chính phủ sẽ đến thăm về nội dung, mức độ đón
tiếp, chương trình hoạt động và các vấn đề về an ninh, lễ tân, báo chí, hậu cần
phục vụ cho chuyến thăm; thường xuyên báo cáo về nước các kết quả đạt được
trong thời gian tiền trạm.
- Báo cáo tổng thể về các vấn đề
liên quan tới chuyến thăm và đề xuất các kiến nghị nhằm bảo đảm cho chuyến thăm
được diễn ra hiệu quả và thiết thực.
4. Trong trường hợp cần thiết
(do chưa có Cơ quan đại diện Việt Nam thường trú ở các nước mà Thủ tướng Chính
phủ đến thăm hoặc có Cơ quan đại diện thường trú nhưng nhân sự của Cơ quan đại
diện thường trú ít và phải kiêm nhiệm nhiều việc), Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ
Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ) và các cơ quan có liên quan cử cán bộ sang trước
khi đoàn chính thức để phối hợp thu xếp kế hoạch đón đoàn.
5. Kinh phí cho đoàn tiền trạm
(trừ nhân sự của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) được bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của Văn phòng Chính phủ.
Điều 5. Tổ
chức đoàn tiền trạm chuẩn bị cho các chuyến đi công tác nước ngoài của Phó Thủ
tướng Chính phủ
1. Chỉ tổ chức đoàn đi tiền trạm
để chuẩn bị cho các chuyến đi công tác nước ngoài của Phó Thủ tướng Chính phủ
trong trường hợp không có Cơ quan đại diện thường trú Việt Nam tại các nước mà
Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ đến thăm hoặc trong trường hợp có yêu cầu và thật cần
thiết.
2. Khi có yêu cầu tổ chức đoàn
tiền trạm, trên cơ sở kiến nghị của Bộ Ngoại giao, chậm nhất 30 ngày trước chuyến
thăm, Văn phòng Chính phủ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập đoàn tiền trạm.
3. Thành phần đoàn tiền trạm gồm:
- 01 cán bộ cấp vụ Vụ phụ trách
khu vực hợp tác của Bộ Ngoại giao làm Trưởng đoàn.
- 01 đại diện Văn phòng Chính phủ.
- 01 cán bộ Cục Lễ tân Nhà nước,
Bộ Ngoại giao.
- 01 đại diện Bộ Tư lệnh Cảnh vệ,
Bộ Công an.
- Đại diện Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (trong trường hợp có tổ chức đoàn doanh nghiệp).
4. Nhiệm vụ của đoàn tiền trạm:
- Làm việc cụ thể với các cơ
quan liên quan tại nước Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ đến thăm về nội dung, mức độ
đón tiếp, chương trình hoạt động và các vấn đề về an ninh, lễ tân, báo chí, hậu
cần phục vụ cho chuyến thăm; thường xuyên báo cáo về nước các kết quả đạt được
trong thời gian tiền trạm.
- Báo cáo tổng thể về các vấn đề
liên quan tới chuyến thăm và đề xuất các kiến nghị nhằm bảo đảm cho chuyến thăm
được diễn ra hiệu quả và thiết thực.
5. Kinh phí cho đoàn tiền trạm
(trừ nhân sự của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) được bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của Văn phòng Chính phủ.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN
Điều 6.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan, trước ngày
15 tháng 11 hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ chương trình và kế hoạch đi công
tác nước ngoài năm tiếp theo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Định kỳ hàng quý rà soát, kiến nghị điều chỉnh kế hoạch phù hợp với yêu cầu chỉ
đạo, điều hành về đối ngoại của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với những chuyến đi công
tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ ngoài chương
trình và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt, Bộ Ngoại giao có kiến nghị cụ thể
trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến và thu xếp chuyến đi tới các nước liên
quan ngay sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ đề án chính trị (bao gồm cả thành phần đoàn chính thức)
chậm nhất trước chuyến thăm 45 ngày và các tài liệu phục vụ chuyến thăm trước
07 ngày (chương trình làm việc, đề cương hội đàm, gợi ý phát biểu trong các cuộc
tiếp xúc cấp cao, các bài phát biểu, diễn văn, tài liệu phục vụ họp báo, trả lời
phỏng vấn, tài liệu cơ bản về các nước, vùng lãnh thổ đến thăm, tài liệu cơ bản
về tổ chức quốc tế, tiểu sử lãnh đạo của nước đến thăm, tiểu sử lãnh đạo của tổ
chức quốc tế, tình hình quan hệ song phương, tình hình quan hệ của Việt Nam với
tổ chức quốc tế, các vấn đề cần lưu ý và các tài liệu cần thiết khác).
4. Kiến nghị thành phần tham dự
từng hoạt động theo chương trình (gặp hẹp, hội đàm, các cuộc tiếp xúc cấp cao,
gặp gỡ báo chí).
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung và hoàn tất các thủ tục về việc
đàm phán, ký các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và các văn kiện khác nhân
dịp các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
6. Hoàn thành đề án tuyên truyền
chậm nhất 30 ngày trước chuyến thăm; cung cấp thông tin, tư liệu định hướng
tuyên truyền và phối hợp với các cơ quan báo chí Việt Nam đưa tin về chuyến đi
trước, trong và sau chuyến đi; hướng dẫn và tổ chức hoạt động của nhóm phóng
viên Việt Nam đi theo đoàn; phối hợp tổ chức các hoạt động báo chí của đoàn với
phóng viên Việt Nam và phóng viên nước ngoài; chỉ đạo các Cơ quan Đại diện Việt
Nam ở nước ngoài và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các vấn đề
liên quan về phù hiệu an ninh cho phóng viên Việt Nam đi theo đoàn, thủ tục tạm
nhập tái xuất các thiết bị quay phim, chụp ảnh, băng hình.
7. Thông báo cho Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam các thông tin cần thiết cho việc tổ chức đoàn doanh
nghiệp trong trường hợp có đoàn doanh nghiệp tháp tùng Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ.
8. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ) và các cơ quan liên quan tổ chức
đoàn đi tiền trạm.
9. Thông báo cho các cơ quan
liên quan các thông tin về chuyến thăm của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ sau khi kết thúc chuyến đi làm việc của đoàn tiền trạm.
10. Chỉ đạo Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài làm việc và thống nhất với các cơ quan liên quan tại nước sở tại,
các tổ chức quốc tế về chương trình hoạt động, kịch bản chi tiết của các hoạt động,
phương tiện đi lại, ăn ở và các vấn đề khác có liên quan; khảo sát các địa điểm
liên quan đến chương trình hoạt động của đoàn.
11. Phối hợp với Văn phòng Chính
phủ trong việc bảo đảm hậu cần phục vụ các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; chuẩn bị tặng phẩm phục vụ các chuyến
đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, kinh
phí được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Ngoại giao.
12. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xin phép bay cho chuyên cơ, giải quyết các thủ tục về xuất nhập
cảnh (hộ chiếu, thị thực), hành lý, tạm nhập tái xuất đối với vũ khí, phương tiện
kỹ thuật, thiết bị thông tin liên lạc, phù hiệu an ninh…
13. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan soạn thảo, báo cáo kết quả chuyến đi gửi Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, trình Thủ tướng Chính phủ các biện
pháp triển khai thực hiện các thỏa thuận đạt được trong chuyến thăm và đề xuất
các văn bản mới cần ban hành.
14. Phối hợp với Văn phòng Chính
phủ triển khai, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các thỏa thuận đạt được
trong chuyến thăm. Chủ trì báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm) về tình hình thực
hiện các thỏa thuận đạt được trong các chuyến thăm của Thủ tướng Chính phủ và
Phó Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7.
Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
1. Hàng năm, vào thời gian lập dự
toán ngân sách nhà nước, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, căn cứ dự
kiến chương trình và kế hoạch đi công tác nước ngoài trong năm của Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ xây dựng dự toán kinh
phí cần thiết để bảo đảm điều kiện vật chất, hậu cần phục vụ các chuyến đi công
tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách hàng năm của Văn phòng Chính phủ, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Căn cứ vào chương trình, kế
hoạch đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ,
trên cơ sở kiến nghị của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan, Văn phòng
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ quyết định các vấn
đề về:
a) Thời gian cụ thể cho chuyến
đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
b) Đề án chính trị, đề án tuyên
truyền, dự thảo điều ước quốc tế và các văn kiện khác cấp Chính phủ dự kiến ký
nhân dịp chuyến đi và các tài liệu phục vụ chuyến đi: đề cương hội đàm, gợi ý
phát biểu trong các cuộc tiếp xúc cấp cao, các bài phát biểu, diễn văn và các
tài liệu cần thiết khác.
c) Thành phần đoàn công tác và
thành phần tham dự từng hoạt động theo chương trình (gặp hẹp, hội đàm, các cuộc
tiếp xúc cấp cao, gặp gỡ báo chí).
3. Thông báo ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ về phân công nhiệm vụ cụ thể cho Bộ
Ngoại giao, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong việc chuẩn
bị cho chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ.
4. Tham gia đoàn tiền trạm và phối
hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức đi tiền trạm cho các chuyến thăm của Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
5. Trên cơ sở kiến nghị của Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan, trình xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ, chậm nhất 15 ngày trước chuyến đi về thành phần đoàn công
tác của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đi công tác nước ngoài, gồm:
đoàn chính thức, đoàn tùy tùng, đoàn báo chí và đoàn doanh nghiệp (nếu có).
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan bảo đảm hậu cần phục vụ các chuyến đi công tác nước
ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: thu xếp chuyên
cơ, vé máy bay, chuẩn bị kinh phí, bố trí khách sạn và phương tiện đi lại.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam) và doanh nghiệp vận tải
hàng không Việt Nam thu xếp chuyên cơ phục vụ chuyến đi chậm nhất 20 ngày trước
ngày dự định cất cánh của chuyên cơ.
8. Phối hợp với Bộ Ngoại giao,
các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện chương
trình hoạt động của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ trong các chuyến
đi công tác nước ngoài.
9. Phối hợp với Bộ Ngoại giao
tham gia chuẩn bị, hoàn thiện các nội dung và bài phát biểu của Thủ tướng Chính
phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phục vụ cho chuyến thăm.
10. Trên cơ sở kiến nghị của Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo việc triển khai các công việc cụ thể sau chuyến đi.
11. Phối hợp với Bộ Ngoại giao
theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận đạt được trong chuyến thăm,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chịu trách nhiệm chính trong
việc bảo đảm an ninh, an toàn cho các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Tham gia đoàn tiền trạm và phối
hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức đi tiền trạm cho các chuyến thăm của Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
3. Phối hợp với Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam thẩm định danh sách đoàn doanh nghiệp tháp tùng (nếu
có).
4. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề liên quan đến an ninh trước và trong
chuyến thăm.
5. Ngoài việc thực hiện các quy
định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Bộ Công an còn có trách nhiệm thực hiện
các quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 9.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam) và các cơ quan liên quan bảo đảm an
ninh, an toàn hàng không cho việc chuyên cơ trong khi bay trên vùng trời Việt
Nam.
2. Ngoài việc thực hiện các quy
định tại Khoản 1 của Điều này, Bộ Quốc phòng còn có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 10.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Bố trí kinh phí trong dự toán
ngân sách hàng năm của Văn phòng Chính phủ và Bộ Ngoại giao để tổ chức các chuyến
đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và các
chuyến đi tiền trạm chuẩn bị cho các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Cấp kinh phí từ ngân sách Nhà
nước cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để tổ chức các diễn đàn, hội
thảo, hội nghị, gặp gỡ tiếp xúc của đoàn doanh nghiệp tháp tùng Thủ tướng Chính
phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ với doanh nghiệp nước sở tại; xem xét hỗ trợ vé
máy bay cho đoàn doanh nghiệp tháp tùng Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ trong trường hợp đoàn không đi bằng chuyên cơ.
3.Ngoài việc thực hiện quy định
tại Khoản 1 và 2 của Điều này, Bộ Tài chính còn có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 11.
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải và doanh nghiệp vận tải hàng không Việt
Nam
1. Bộ Giao thông vận tải (Cục
Hàng không Việt Nam) có trách nhiệm:
a) Triển khai nhiệm vụ chuyên cơ
khi có yêu cầu:
b) Chỉ đạo doanh nghiệp vận tải
hàng không Việt Nam bố trí chuyên cơ và phối hợp với Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự)
kịp thời làm thủ tục xin phép bay cho chuyên cơ phục vụ Thủ tướng Chính phủ đi
công tác nước ngoài.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc (cảng vụ hàng không, doanh nghiệp khai thác cảng hàng không và Trung
tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam) thực hiện các nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ
theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị đó.
2. Doanh nghiệp vận tải hàng
không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức nhiệm vụ chuyên cơ và
lập phương án phục vụ chuyên cơ, bao gồm: xác định máy bay thực hiện nhiệm vụ
chuyên cơ, kế hoạch bay chi tiết và danh sách các nước cần xin phép bay qua,
bay đến… Bảo đảm chuyến bay theo tiêu chuẩn, bảo đảm an ninh, an toàn đối với
chuyến bay.
b) Thông báo cho Văn phòng Chính
phủ và Bộ Ngoại giao lịch bay cụ thể của chuyên cơ.
c) Gửi các yêu cầu cụ thể về việc
xin phép bay kèm theo kế hoạch bay chi tiết chậm nhất 15 ngày trước ngày chuyên
cơ cất cánh cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) để làm thủ tục xin phép bay qua đường
ngoại giao.
d) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại
giao (Cục Lãnh sự) giải quyết các vấn đề về xin phép bay cho chuyên cơ khi có
thay đổi về kế hoạch bay do yêu cầu của công việc.
đ) Bảo đảm mối liê hệ thường
xuyên với Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước) và Văn phòng Chính phủ trong thời
gian đoàn ở nước ngoài.
e) Ưu tiên bố trí vé máy bay phục
vụ Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và đoàn tháp tùng khi đi trên
các chặng bay bằng máy bay thuộc sở hữu của hãng.
g) Hỗ trợ Văn phòng Chính phủ
trong việc thu xếp vé máy bay phục vụ Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ và
đoàn tháp tùng khi đi bằng máy bay của các hãng hàng không khác.
3. Ngoài việc thực hiện các quy
định tại Khoản 1 và 2 của Điều này, Bộ Giao thông vận tải còn có trách nhiệm thực
hiện các quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 12.
Trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
1. Tổ chức đoàn doanh nghiệp
tháp tùng Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đi công tác nước ngoài
trong trường hợp có đoàn doanh nghiệp tháp tùng chuyến đi công tác nước ngoài của
Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ về thành phần, số lượng đoàn doanh nghiệp tháp tùng.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính dự
trù kinh phí cho các cán bộ của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tham
gia đoàn, kinh phí tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị, gặp gỡ tiếp xúc của
đoàn doanh nghiệp tháp tùng Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ với
doanh nghiệp nước sở tại và kiến nghị hỗ trợ kinh phí đi lại cho đoàn doanh
nghiệp trong trường hợp không đi bằng chuyên cơ.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung, dự án hợp tác kinh tế, diễn văn, gợi ý phát biểu, gợi ý tiếp xúc phục vụ
các hoạt động của đoàn doanh nghiệp có sự tham dự của Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan tổ chức các
hoạt động của đoàn doanh nghiệp có sự tham dự của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao thu xếp chương trình làm việc, ăn ở, phương tiện đi lại cho cán bộ Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và đoàn doanh nghiệp.
7. Chịu trách nhiệm về hoạt động
của đoàn doanh nghiệp tháp tùng khi ở nước ngoài; quản lý nhân sự và tổ chức thực
hiện tốt các chương trình hoạt động của đoàn doanh nghiệp.
8. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ kết quả hoạt động của đoàn doanh nghiệp và kiến nghị
các biện pháp triển khai các công việc sau chuyến đi; đồng thời gửi một bản báo
cáo nêu trên cho Bộ Ngoại giao để phối hợp theo dõi, thúc đẩy việc thực hiện
các công việc tiếp theo thông qua các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 13.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan hữu quan
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về
lĩnh vực quản lý được giao hoặc xem xét quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc
tế nhân danh Bộ, ngành, địa phương, cơ quan để tiến hành ký nhân dịp các chuyến
đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông báo cho Văn phòng Chính
phủ, Bộ Ngoại giao tình hình hợp tác của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan và các
doanh nghiệp với các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan tới chuyến đi; kiến
nghị nội dung hội đàm, tiếp xúc và đề xuất các biện pháp thúc đẩy quan hệ hợp
tác thuộc lĩnh vực do Bộ, ngành, địa phương, cơ quan phụ trách.
3. Căn cứ bộ tháp tùng Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đi công tác nước ngoài trên cơ sở kiến nghị
của Bộ Ngoại giao và Văn phòng Chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Chủ động đề nghị Bộ Ngoại giao thu xếp cho Lãnh đạo
cơ quan mình tiếp xúc, làm việc với đối tác.
4. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan giải quyết các công việc
có liên quan tới chuyến thăm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
mình. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ về các vấn đề liên quan đến chuyến thăm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan mình.
5. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng về việc triển khai thực hiện các thỏa thuận đạt được trong chuyến
thăm có liên quan tới lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng
kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, Bộ Ngoại
giao, Văn phòng Chính phủ tổ chức thực hiện Quy chế này./.