UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 19 tháng 01 năm 2007
|
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Lý
|
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 121/QĐ-UBND ngày 19/01/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Hội đồng Khoa học và Công
nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác khoa học và công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực
của Hội đồng, có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động
của Hội đồng.
Điều 2. Hội đồng có nhiệm vụ tư
vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề sau:
1. Định hướng phát triển và biện pháp tổ chức
các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh;
2. Nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của kế hoạch khoa
học và công nghệ của tỉnh (dài hạn, 5 năm, hàng năm), đặc biệt là việc chuyển
giao công nghệ và áp dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất và đời sống tại địa phương;
3. Phương hướng và biện pháp đào tạo, sử dụng và
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh;
4. Đề xuất khen thưởng các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ có giá trị và những tiến bộ kỹ thuật được áp
dụng vào sản xuất và đời sống có hiệu quả cao trên địa bàn tỉnh;
5. Nội dung và
biện pháp phối hợp lực lượng khoa học và công nghệ của các cơ sở trong tỉnh và
giữa các cơ sở của tỉnh với các cơ sở của Trung ương đóng trên địa bàn nhằm góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của tỉnh;
6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hội đồng có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Tham dự các cuộc họp thảo luận về phương
hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Được cung cấp các văn bản, tài liệu và đến
các cơ sở thuộc tỉnh để nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan trực tiếp đến
việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng;
3. Được trình bày, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng;
4. Được đảm bảo các điều kiện cần thiết và các
chế độ theo quy định để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng;
5. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
về các ý kiến tư vấn và đề nghị của mình.
Điều 4. Hội đồng gồm có:
Chủ tịch Hội đồng, không quá 02 Phó Chủ tịch Hội
đồng và các uỷ viên.
Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ định, trong đó Phó Chủ tịch Thường trực là Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ.
Ủy viên thư ký Hội đồng là cán bộ của Sở Khoa
học và Công nghệ.
Ban Thường trực của Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch thường trực và uỷ viên thư ký.
Điều 5. Ban Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
1. Chuẩn bị nội dung và chương trình làm việc
tại các kỳ họp Hội đồng;
2. Quyết định danh sách các đại biểu (ngoài số
uỷ viên chính thức) của các ngành được mời dự các kỳ họp hoặc tham gia các hoạt
động của Hội đồng;
3. Thay mặt Hội đồng giải quyết các công việc
giữa hai kỳ họp Hội đồng;
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho thôi hoặc
miễn nhiệm thành viên Hội đồng không có điều kiện thực hiện hoặc không thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và đề nghị khen thưởng các thành viên Hội đồng
hoạt động tích cực.
Điều 6. Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách khoa học và công nghệ, có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Lãnh đạo Hội đồng và Ban Thường trực Hội đồng
hoạt động theo các quy định của Quy chế này;
2. Chỉ đạo Ban Thường trực Hội đồng chuẩn bị đầy
đủ các tài liệu cần thiết về các vấn đề sẽ đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội
đồng; duyệt các báo cáo tài liệu trước khi đưa ra thảo luận ở Hội đồng;
3. Thực hiện các chế độ quy định và đảm bảo các
điều kiện cho mọi hoạt động của Hội đồng;
4. Triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Ban
Thường trực và toàn thể Hội đồng;
5. Trong thời gian vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng
uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng giải quyết các công việc của Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm vụ các Phó Chủ tịch Hội đồng:
1. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng có các
nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
a) Duyệt chương trình làm việc và các báo cáo
đưa ra thảo luận tại các kỳ họp của Ban Thường trực;
b) Giải quyết các công việc của Hội đồng giữa
hai kỳ họp của Ban Thường trực;
c) Sử dụng bộ máy của cơ quan mình để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng; chuẩn bị và trình Chủ tịch Hội đồng
nội dung, chương trình và các tài liệu phục vụ các kỳ họp của Hội đồng;
d) Giải quyết một số công việc của Hội đồng khi
Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
2. Nhiệm vụ Phó Chủ tịch khác của Hội đồng do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 8. Ủy viên Hội đồng
1. Các ủy viên Hội đồng gồm các cán bộ công tác
ở các ngành khoa học và công nghệ, kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của tỉnh và mời
thêm một số cán bộ công tác ở các cơ quan, đơn vị thuộc các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh và một số nhà khoa học có uy tín và trình độ phù hợp với
nhiệm vụ.
2. Các ủy viên của Hội đồng hoạt động với tư
cách cá nhân, không đại diện cho cơ quan hoặc tổ chức nơi mình công tác.
3. Tiêu chuẩn của ủy viên Hội đồng:
a) Có trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong
công tác quản lý khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học
hoặc chỉ đạo sản xuất;
b) Có uy tín trong đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ của tỉnh;
c) Nhiệt tình và có khả năng, điều kiện thực
hiện tốt các nhiệm vụ của Hội đồng trong nhiệm kỳ công tác.
4. Các uỷ viên Hội đồng được lựa chọn theo quy
trình như sau:
Căn cứ tiêu chuẩn của uỷ viên Hội đồng, các đơn
vị trực thuộc tỉnh đề cử danh sách các uỷ viên Hội đồng.
Sở Khoa học
và Công nghệ dựa vào tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quy định tại khoản 3
trên đây tổng hợp, dự kiến danh sách các uỷ viên Hội đồng trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định sau khi có tham khảo và thống nhất ý kiến của Sở Nội
vụ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định bằng
văn bản danh sách chính thức của Hội đồng trong đó có Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Thường trực.
Chủ tịch Hội đồng chỉ định một uỷ viên Hội đồng
làm uỷ viên thư ký.
5. Việc mời
các cán bộ công tác ở các cơ quan, đơn vị thuộc các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh tham gia Hội đồng phải được sự đồng ý của cán bộ được mời và
thủ trưởng cơ quan nơi cán bộ đó đang công tác bằng văn bản.
6. Tổng số Uỷ viên Hội đồng có từ 19 đến 25 người.
Điều 9. Uỷ viên Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tham gia đều đặn, đầy đủ các kỳ họp và các
hoạt động của Hội đồng;
2. Nghiên cứu trước tài liệu để đóng góp ý kiến
về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng;
3. Giữ gìn tài liệu và số liệu theo quy định về
bảo mật của Nhà nước;
4. Được cung cấp những thông tin cần thiết về
các vấn đề có liên quan tới các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng;
5. Kiến nghị thảo luận những vấn đề thuộc nhiệm
vụ của Hội đồng;
6. Trong trường hợp cần thiết có thể được đến
xem xét tại chỗ những vấn đề có liên quan đến công việc của Hội đồng;
7. Được dành một số thời gian trong giờ hành
chính để thực hiện những nhiệm vụ của Hội đồng giao. Việc hoàn thành công việc
của Hội đồng được ghi nhận như việc hoàn thành phần kế hoạch công tác cá nhân
do đơn vị phân công.
Điều 10. Các Tiểu ban chuyên ngành của Hội đồng.
1. Hội đồng có thể thành lập các Tiểu ban chuyên
ngành theo lĩnh vực khoa học và công nghệ để thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
do Chủ tịch Hội đồng giao. Các Tiểu ban chuyên ngành do Chủ tịch Hội đồng quyết
định.
2. Số lượng thành viên của mỗi Tiểu ban chuyên
ngành không quá 11 người với thành phần gồm:
-Trưởng Tiểu ban chuyên ngành do Ban Thường trực
chỉ định, chọn trong số các uỷ viên Hội đồng.
- Một số uỷ viên chính thức của Hội đồng.
- Một số cán bộ khoa học và công nghệ tiêu biểu
công tác tại các cơ quan của địa phương và Trung ương thuộc các chuyên ngành có
liên quan.
-Tiểu ban chuyên ngành có 01 thư ký.
Điều 11. Nhiệm kỳ công tác của Hội đồng là 5 năm. Khi thành lập Hội
đồng mới chỉ được giữ lại không quá 2/3 số uỷ viên Hội đồng cũ. Khi có sự thay
đổi hoặc bổ sung thành viên, Hội đồng đề xuất để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Những ủy viên Hội đồng có thành tích trong các
hoạt động của Hội đồng sẽ được đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Những ủy viên Hội đồng không thực hiện đúng đầy
đủ các nhiệm vụ được giao, trong thời hạn 1 năm sẽ do Hội nghị toàn thể Hội
đồng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho thôi tham gia công tác của Hội
đồng.
Điều 12. Hội đồng họp định kỳ 6 tháng một lần; khi cần thiết Hội
đồng có thể họp bất thường. Hội đồng được sử dụng thời gian hành chính để tổ
chức các kỳ họp của mình.
Điều 13. Ban Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu về
những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng và chuyển đến các uỷ viên Hội đồng
trước khi họp từ 7-15 ngày. Tài liệu của các kỳ họp bất thường phải chuyển đến
các uỷ viên Hội đồng chậm nhất là 2 ngày trước khi họp.
Điều 14. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành
viên chính thức của Hội đồng tham dự, riêng phiên họp bất thường có ít nhất 1/2
tổng số thành viên chính thức của Hội đồng tham dự. Các thành viên Hội đồng
không được uỷ quyền hoặc cử người khác dự thay trong các kỳ họp của Hội đồng.
Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể tổ chức
họp mở rộng với sự tham gia của đại biểu chính quyền, tổ chức Đảng, các đoàn
thể hoặc đại biểu của một số cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất lớn có liên quan ở
tỉnh và một số nhà khoa học có uy tín. Các đại biểu này không tham gia biểu
quyết những vấn đề thảo luận của Hội đồng.
Điều 15. Phương thức làm việc của Hội đồng, Ban Thường trực và các
Tiểu ban chuyên ngành.
1. Phương thức làm việc của Hội đồng:
Hội đồng làm việc theo phương thức thảo luận tập
thể, góp ý kiến và biểu quyết. Việc biểu quyết công khai hay bỏ phiếu kín sẽ do
toàn thể Hội đồng quyết định. Các quyết định của Hội đồng chỉ có giá trị khi
được quá nửa tổng số thành viên chính thức của Hội đồng tham dự kỳ họp nhất
trí. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang nhau thì quyền quyết
định của Hội đồng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng. Mọi ý kiến phát biểu
và kiến nghị của từng Uỷ viên Hội đồng đều phải được ghi chép đầy đủ thành biên
bản để lưu và báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phương thức làm việc của Ban Thường trực Hội
đồng:
Ban Thường trực làm việc theo phương thức nêu
vấn đề thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số.
3. Phương thức làm việc của các Tiểu ban chuyên
ngành:
a) Nêu vấn đề thảo luận và biểu quyết công khai
hoặc bỏ phiếu kín để lấy ý kiến. Việc biểu quyết công khai hay bỏ phiếu kín do
toàn thể Tiểu ban chuyên ngành quyết định.
b) Ý kiến tư vấn, góp ý của Tiểu ban chuyên
ngành có thể thông qua hình thức phiên họp toàn thể, họp chuyên đề hoặc gửi văn
bản lấy ý kiến.
c) Các quyết định của Tiểu ban chuyên ngành chỉ
có giá trị khi được quá nửa tổng số thành viên chính thức của Tiểu ban tham dự
cuộc họp nhất trí.
d) Mọi ý kiến và kiến nghị của từng thành viên
Tiểu ban chuyên ngành phải được ghi chép đầy đủ thành biên bản để lưu và báo
cáo cho Chủ tịch Hội đồng xem xét.
Điều 16. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng được lấy
từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh, được phân bổ thành một khoản
riêng trong dự toán chi hằng năm của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được chi cho
những nhiệm vụ sau:
a) Chi cho các phiên họp, hội thảo, tọa đàm, lấy
ý kiến đóng góp bằng văn bản của các thành viên Hội đồng, thường trực Hội đồng;
b) Chi cho việc chuẩn bị tài liệu, tư liệu; in
ấn tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Hội đồng;
c) Đảm bảo thông tin chuyên ngành cho các thành
viên Hội đồng;
d) Chi các hoạt động khác của Hội đồng (nếu có).
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ vào Quy chế này để thành lập các tổ chức Hội đồng khoa học và công
nghệ của cơ quan, đơn vị mình.
2. Các thành viên và các tổ chức của Hội đồng
Khoa học và Công nghệ tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng
đề nghị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.