QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH MỨC THU
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ CHỢ
UỶ BAN NHÂN BÂN TỈNH TÂY NINH
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;
- Căn cứ
Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
- Căn cứ
Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc
thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
Thành phố
trực thuộc Trung ương,.
- Căn cứ
Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐ ngày 25/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp
thứ mười, khoá VI. (Nhiệm kỳ 1999 -2004);
- Căn cứ
Nghị quyết số 09/2004/NQ-HĐ ngày 30/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp
thứ hai, khóa VII (nhiệm kỳ 2004-2009).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành mức thu và quản lý sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh (phụ lục kèm theo).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2004
- Giao giám đốc
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các sở, ngành có liên quan triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục
trưởng cục thuế, Giám đốc kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch ƯBND các huyện, thị
xã, và thủ trưởng đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có
trách nhiệm thực hiện quyết định này./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo quyết định số: 1209/2004/QĐ -UB ngày 20/8/2004 của UBND tỉnh)
PHÍ CHỢ
I/ Mục đích thu:
Bù đắp chi phí
đầu tư, quản lý chợ cua ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ.
II/ Đối tượng thu:
Sử dụng diện
tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ.
III/ Mức thu: Bao gồm các mức
theo các đốì tượng sau:
1- Đối với hộ kinh doanh cố định:
1.1- Chợ loại 1:
- Chợ Thị xã :
600đ/m2/ngày
- Chợ Hòa
Thành : 2.000đ/hộ/ngày
1.2- Chợ loại 2:
- Chợ đô thị :
500đ/m2/ngày
- Chợ vùng huyện
: 1500đ/hộ/ngày
1.3- Chợ loại
3 : 1000đ/hộ/ngày
2- Đối với hộ kinh doanh không thường xuyên,không cố định:
2.1- Chợ loại 1:
- Chợ Thị Xã :
+ Hộ có diện
tích từ 2,2 m2 đến 3,2.m2 : 2.000đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện
tích từ 1,2 m2 đến dưới 2,2 m2 : 1.500đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện
tích dưới 1,2 m2 : 1.000đ/hộ/ngày
- Chợ Hòa
Thành :
+ Hộ có diện
tích từ 2,2 m2 đến 3,2 m2 : 1.500đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện
tích dưới 1,2 m2 : 1.000đ/hộ/ngày
2.2- Chợ loại 2 :
- Chợ đô thị :
+ Hộ có diện
tích từ 2,2 m2 đến 3,2 m2 : 1.500đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện
tích dưới 1,2 m2 : 1 OOOđ/hộ/ngày
- Chợ vùng huyện
:
+ Hộ có diện
tích từ 2,2 m2 đến 3,2 m2 : 1.500đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện tích từ
1,2 m2 đến dưới 2,2 m2 : 1.000đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện tích dưới
1,2 m2 : 500đ/hộ/ngày
2.3- Chợ loại 3 :
+ Hộ có diện
tích tù’ 2,2 m2 đến 3,2 m2 : 1.000đ/hộ/ngày
+ Hộ có diện
tích dưới 1,2,m2 : 500đ/hộ/ngày
IV/ Thu, nộp và quản lý sử dụng tiền thu phí:
1/ Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (sau đây gọi chung là cơ quan thu) phải thực hiện:
a) Tổ chức
thu, nộp phí theo đúng quy định tại quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết
công khai) mức thu phi tại trụ sở cơ quan thu phí. Khi thu phải cấp biên lai
thu phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành hoặc do Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu phí đóng trụ sở
chính được uỷ quyền phát hành)
b) Mở sổ kế
toán theo dõi sổ thu, nộp tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống: kê hiện
hành.
c) Đăng ký, kê
khai, nộp phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT – BTC ngày 24/7/2002 của
Bộ'Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện
thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp tiền phí với cơ
quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài
chính,
2/ Cơ quan thu
phí được trích để lại tối đa 100% tổng số tiền phí thu được để chi phí cho công
tác tổ chức thu phí, chi trả tiền công lao động, chi tiền mua văn phòng phẩm,
chi phí quản lý. Giao Sở Tài chính hướng dẫn các Ngành, UBND Huyện, Thị xác định
tỉ lệ (%) để lại cụ thể cho từng đơn vị và thẩm định trình UBND Tỉnh quyết định
tỉ lệ (%) để lại cho từng đơn vị thực hiện.
Hàng năm, cơ
quan thu phí phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu phí gửi cơ quan
quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục
chi theo chế độ qui định.
3/ Tổng số tiền
phí thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định, số còn lại
cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây:
a) Cơ quan thu
phí thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng,
số tiền phí thu được của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5
ngày đầu cửa tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí
vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.
Thời hạn nộp
tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Căn cứ vào Cơ
quan thu phí thuộc cấp tỉnh hoặc huyện quản lý mà ghi vào chương, loại, khoản
tương ứng của từng' cấp, mục 035, tiểu mục 02 mục lục NSNN quy định.
b) Cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu
đã phát hành, đã sở dụng để xác định chính xác số tiền phí đã thu, số phải nộp
và thông báo cho đơn vị thu phỉ £hực hiện thanh toán với NSNN theo số phí phải
nộp do cơ quan Thuế thông báo.
Cơ quan thu
phí thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế,
nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi
trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.
V/ Tổ chức thực hiện:
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh
kịp thời về Sở Tài chính - Cục thuế tỉnh để báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh nghiên
cứu hướng dẫn bổ sung.