ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1206/QĐ-UBND
|
Cà Mau,
ngày 18 tháng 6
năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT THÀNH LẬP KHU BẢO TỒN BIỂN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2017;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày
08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản; Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày
09/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn
lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày
18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một
số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày
15/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Chi cục Kiểm ngư tỉnh Cà Mau thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND
ngày 08/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm ngư tỉnh Cà Mau thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 190/TTr-SNN ngày 10/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau, gồm những nội dung
sau (kèm theo Báo cáo tổng hợp):
1. Tên gọi
- Tên tiếng Việt: Khu bảo tồn biển tỉnh
Cà Mau.
- Tên tiếng Anh: Ca Mau Province
Marine Protected Area.
2. Loại hình khu bảo
tồn:
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh.
3. Mục tiêu, đối tượng
bảo tồn
3.1. Mục tiêu chung
Bảo vệ và bảo tồn nguồn lợi thủy sản,
các loài sinh vật biển, loài quý hiểm có nguy có
tuyệt chủng, loài có giá trị kinh tế, khoa học sống trong khu bảo tồn; bảo vệ
môi trường và các hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học biển
gắn với phát triển du lịch sinh thái bền vững, cải thiện sinh kế của cộng đồng
ngư dân địa phương, góp phần phát triển kinh tế biển; tăng cường
sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học biển.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, đặc
thù và quan trọng như: rạn san hô đảo Hòn Chuối và Hòn Hàng; bảo tồn đa dạng
sinh học, cảnh quan thiên nhiên độc đáo của cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối và Hòn
Đá Bạc để phục vụ cho
nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, nghỉ dưỡng.
- Phục hồi, tái tạo tự nhiên kết hợp với
nhân tạo hệ sinh thái rạn san hô tại các khu vực bị suy thoái xung quanh đảo Hòn
Chuối và Hòn Hàng.
- Bảo vệ, phục hồi và phát triển quần
thể của các loài
sinh vật đặc hữu, quý hiếm có giá trị bảo tồn, đặc biệt các loài di cư như: Thằn
lằn đuôi vàng (Cnemaspis psychedelica), Sóc bông Hòn Khoai (Callosciurus
honkhoiensis), Bồ câu nicobar (Caloenas nicobarica), Đại bàng biển bụng trắng
(Haliaeetus leucogaster), San hô cành (Acropora spp.), Tôm hùm đá (Panulirus
homarus), Trai bàn mai (Atrina vexillum), Trai ngọc nữ (Pteria penguin),...
- Bảo vệ các loài thủy sản: Tôm he
(Penaeidae), Tôm kính (Pasiphaeidae), Cá chai (Platycephalidae), Cá đục
(Sillaginidae), Cá bơn lưỡi bò (Cynoglossidae), Cá trích (Clupeidae), Cá bống
trắng (Gobbidae), Cá lượng (Nemipteridae), Cá đù (Sciaenidae), Cá đục
(Sillaginidae), Cá đối (Mugilidae), Cá chim trắng (Stromateidae), Cá trỏng
(Engraulidae), Cá trích (Clupeidae), Cá khế (Carangidae),... tại vùng ven biển phía Đông
Hòn Khoai và phía Tây Ngọc Hiển.
- Giảm thiểu hoặc loại bỏ
những tác động
làm suy giảm chất lượng môi trường, cấu trúc của hệ sinh thái, đa dạng sinh học,
nguồn lợi thủy sản và tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái trong Khu bảo tồn biển, thích ứng với những biến động tự nhiên
và biến đổi khí hậu.
- Kiểm kê, lưu giữ, duy
trì, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu, nguy cấp được ưu
tiên bảo vệ trong hệ sinh thái biển và hệ sinh thái rừng trên các đảo thông qua
việc thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ, các dự án, các mô hình xã hội
hóa bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà nước và cộng đồng.
- Nâng cao kiến thức nhận thức và kiến
thức về tầm quan trọng, giá trị của các nguồn tài nguyên sinh vật biển. Tăng cường
sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên, nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập của cộng đồng.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các nhà
khoa học, sinh viên các trường đại học, học sinh các cấp, người yêu thiên nhiên
trong nước và quốc tế đến tham quan, nghiên cứu, học tập tại khu bảo tồn biển.
- Phát huy vai trò bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, tài nguyên trên đảo gắn liền với bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa
truyền thống, các di tích lịch sử, giá trị nhân văn trên đảo.
- Góp phần tăng cường công tác bảo vệ
quốc phòng, an ninh và chủ quyền biến đảo của Tổ quốc.
3.3. Đối tượng bảo tồn:
Hệ
sinh thái san hô, bãi giống, bãi đẻ và các loài thủy sinh vật sinh sống trong
khu vực bảo tồn; đặc biệt là các loài quý hiếm, loài có giá trị kinh tế và khoa
học.
4. Phạm vi, quy mô
khu bảo tồn biển
4.1. Phạm vi khu bảo tồn
biển
Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau có phạm
vi bao gồm vùng biển xung quanh các cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối và Hòn Đá Bạc,
cụ thể:
- Cụm đảo Hòn Khoai: Phạm vi ranh giới
Khu bảo tồn biển kéo dài từ đầu đến cuối và song song với đảo Hòn Khoai hướng
ra phía biển về phía Tây Bắc. Điểm gần nhất cách bờ (Khu du lịch Khai Long) khoảng
9,15 km và cách cửa biển Đất Mũi khoảng 14,2 km.
- Cụm đảo Hòn Chuối: Phạm vi ranh giới
Khu bảo tồn biển được xác định từ mép đảo ra phía biển 2,5 km xung quanh đảo
Hòn Chuối nối liền với Hòn Hàng. Điểm từ trung tâm đảo Hòn Chuối cách cửa biển
Sông Đốc khoảng 33,4 km và cách cửa biển Cái Đôi Vàm khoảng 31,2 km.
- Cụm đảo Hòn Đá Bạc: Phạm vi ranh giới
Khu bảo tồn biển được xác định từ kè chắn sóng hiện hữu kéo dài bao trùm toàn bộ
khu vực thả rạn nhân tạo tại vùng biển Khánh Bình Tây. Điểm xa nhất cách cửa biển
Hòn Đá Bạc khoảng 19,8 km và cách vuông góc với đường bờ xã Khánh Bình Tây Bắc
khoảng 19,5 km.
4.2. Tọa độ Khu bảo tồn
biển
- Cụm đảo Hòn Khoai:
+ Vĩ độ: Từ 8°25'40,44" đến
8°28'53,58".
+ Kinh độ: Từ 104°46'25,32"
đến 104°50'6,58".
- Cụm đảo Hòn Chuối:
+ Vĩ độ: Từ 8°49'57,17" đến
8°59'57,62".
+ Kinh độ: Từ 104°28'27,94" đến
104°36'44,66".
- Cụm đảo Hòn Đá Bạc:
+ Vĩ độ: Từ 9°08'23,08" đến
9°16’20,36".
+ Kinh độ: Từ 104°38’23,87" đến
104°48'52,08".
4.3. Tổng diện tích: Khu bảo tồn
biển tỉnh Cà Mau có tổng diện tích 27.000 ha, trong đó diện tích các phân khu
chức năng 18.000 ha (phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 3.000 ha, phân khu phục hồi
sinh thái 11.230 ha và phân khu dịch vụ - hành chính 3.970 ha) và vùng đệm
9.000 ha.
4.4. Các phân khu chức
năng và vùng đệm
Chi tiết tọa độ, diện tích và bản đồ
các phân khu chức năng và vùng điệm tại Phụ lục kèm theo.
5. Chương trình, dự
án ưu tiên đầu tư
5.1. Dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu
- Thả phao ranh giới các phân khu chức
năng của Khu bảo tồn biển.
- Xây dựng trụ sở làm việc và mua sắp
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau.
5.2. Chương trình, dự
án truyền thông, chuyển đổi sinh kế và phát triển cộng đồng
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng
đồng về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học Khu bảo tồn biển tỉnh Cà
Mau.
- Hỗ trợ tái định cư và chuyển đổi cơ
cấu nghề nghiệp kết hợp mô hình phát triển du lịch sinh thái cho cộng đồng dân
cư sinh sống trong Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau.
5.3. Chương trình, dự
án phục hồi hệ sinh thái
- Nghiên cứu, áp dụng hình thức bảo tồn
chuyển vị (ex - situ) để phục hồi và bảo tồn loài quý hiếm tại Khu bảo tồn biển
tỉnh Cà Mau.
- Thả rạn nhân tạo làm nơi trú ẩn, sinh trưởng
cho các loài thủy sản trong Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau.
- Xây dựng chương trình bảo tồn loài
Thằn lằn đuôi vàng (Cnemaspis psychedelica) và Sóc bông (Callosciurus
honkhoiensis) trên đảo Hòn Khoai.
5.4. Chương trình
nghiên cứu khoa học, giáo dục
- Quan trắc, thống kê, cập nhật thông tin,
dữ liệu đa dạng sinh học và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Khu bảo tồn
biển tỉnh Cà Mau.
- Xây dựng bộ tiêu bản sinh vật biển
Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau phục vụ công tác nghiên cứu, tuyên truyền và phát
triển du lịch.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ
Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau.
6. Cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý khu bảo tồn biển
Trước mắt, giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Kiểm ngư) chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ
chức quản lý Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau theo quy định, về lâu dài, khi Khu bảo
tồn biển tỉnh Cà Mau đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu khai thác dịch vụ và dự kiến
được nguồn thu đảm bảo tự cân đối, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo, tham mưu đề xuất cấp
thẩm quyền thành lập Ban Quản lý Khu bảo tồn biển theo quy định (thuộc loại
hình là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc Chi cục Kiểm
ngư tỉnh Cà Mau).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Khu bảo tồn biển tỉnh
Cà Mau theo quy định; xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức có
hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư; thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường
công tác bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; phổ biến
những quy định của pháp luật về các loài thủy sản khác bị cấm khai thác, cấm
khai thác có thời hạn; các quy định về phương pháp khai thác, nghề, phương tiện,
mùa vụ, khu vực khai thác để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi
có yêu cầu tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ,
ngành Trung ương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính nghiên cứu các chính sách về tài chính, tín dụng, đầu tư, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và
các nguồn khác để thực hiện các chương trình, dự án có liên quan đến Khu bảo tồn
biên theo quy định.
3. Các sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động thực
hiện hoặc phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ, nội dung, chương trình, dự án
liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường,
du lịch, giao thông, an ninh trật tự trên biển và các vấn đề khác liên quan (nếu
có).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao
thông vận tải, Nội vụ, Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: Trần Văn Thời,
Ngọc Hiển và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ngành, tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo, Đài, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
-
Phòng
NNTN (Kha 12);
-
Lưu:
VT, Ktr800/6.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Quốc Việt
|
PHỤ
LỤC
TỌA
ĐỘ, DIỆN TÍCH, BẢN ĐỒ PHÂN KHU CHỨC NĂNG VÀ VÙNG ĐỆM KHU BẢO TỒN BIỂN TỈNH CÀ
MAU
(Kèm
theo Quyết định số 1206/QĐ-UBND ngày
18/6/2024 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Tọa độ, diện
tích phân khu chức năng và vùng đệm
- Phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt
TT
|
Khu vực
|
Điểm mốc
|
Tọa độ (WGS
84)
|
Tọa độ
(VN-2000)
|
Diện tích
(ha)
|
Vĩ độ
|
Kinh độ
|
Y
|
X
|
1
|
Cụm đảo Hòn
Khoai
|
C1-1
|
8°26'57,17"
|
104°47'34,96"
|
532.061,25
|
934.083,36
|
200
|
C1-2
|
8°27'28,54"
|
104°48'16,95"
|
533.344,41
|
935.047,71
|
C1-3
|
8°26'57,22"
|
104°48'44,92"
|
534.200,40
|
934.086,55
|
C1-4
|
8°26'27,92"
|
104°48'14,27"
|
533.263,92
|
933.186,02
|
2
|
Cụm đảo Hòn
Chuối
|
B1-1
|
8°53'29,40"
|
104°32'55,89"
|
505.176,01
|
982.968,60
|
1.600
|
B1-2
|
8°53'34,12"
|
104°34'47,86"
|
508.595,62
|
983.114,14
|
B1-3
|
8°52'23,73"
|
104°34'48,99"
|
508.630,60
|
980.952,47
|
B1-4
|
8°52'19,17"
|
104°32'58,27"
|
505.248,99
|
980.811,84
|
B1-5
|
8°56'55,53"
|
104°31'19,95"
|
502.245,56
|
989.298,60
|
B1-6
|
8°56'29,32"
|
104°30'33,74"
|
500.834,52
|
988.493,63
|
B1-7
|
8°55'59,22"
|
104°31'16,98"
|
502.154,97
|
987.569,31
|
B1-8
|
8°56'00,54"
|
104°32'16,67"
|
503.977,73
|
987.609,99
|
B1-9
|
8°56'37,82"
|
104°32'40,76"
|
504.713,23
|
988.754,95
|
B1-10
|
8°56'53,57"
|
104°31'41,56"
|
502.905,45
|
989.238,46
|
B1-11
|
8°57'08,69"
|
104°31,25,50"
|
502.415,01
|
989.702,76
|
B1-12
|
8°57'23,39"
|
104°30'25,98"
|
500.597,52
|
990.154,13
|
B1-13
|
8°58'03,19"
|
104°30'57,89"
|
501.571,85
|
991.376,42
|
B1-14
|
8°58'08,86"
|
104°31'52,47"
|
503.238,40
|
991.550,66
|
B1-15
|
8°57'36,26"
|
104°32'37,31"
|
504.607,67
|
990.549,64
|
B1-16
|
8°57'08,34"
|
104°31'36,67"
|
502.756,09
|
989.692,04
|
3
|
Cụm đảo Hòn
Đá Bạc
|
A1-1
|
9°12’04,74"
|
104°47,24,44"
|
531.674,97
|
1.017.233,66
|
1.000
|
A1-2
|
9°12'02,70"
|
104°47'56,89"
|
532.665,23
|
1.017.171,83
|
A1-3
|
9°11'28,67"
|
104°47'52,65"
|
532.536,71
|
1.016.126,62
|
A1-4
|
9°11'31,49"
|
104°47'22,16"
|
531.606,22
|
1.016.212,47
|
A1-5
|
9°10'29,23"
|
104°47'37,78"
|
532.084,44
|
1.014.300,79
|
A1-6
|
9°10'24,50"
|
104°48'15,36"
|
533.231,40
|
1.014.156,48
|
A1-7
|
9°09'30,90"
|
104°48'15,63"
|
533.241,03
|
1.012.510,38
|
A1-8
|
9°09'35,61"
|
104°47'34,27"
|
531.978,66
|
1.012.653,98
|
A1-9
|
9°13'59,14"
|
104°39'25,21"
|
517.049,82
|
1.020.737,85
|
A1-10
|
9°15'09,02"
|
104°39'33,32"
|
517.296,32
|
1.022.884,03
|
A1-11
|
9°14'59,58"
|
104°4r08,92"
|
520.213,25
|
1.022.595,53
|
A1-12
|
9°13'29,55"
|
104°40'48,69"
|
519.597,42
|
1.019.830,32
|
Tổng cộng
|
2.800
|
- Phân khu phục hồi sinh thái
TT
|
Khu vực
|
Điểm mốc
|
Tọa độ (WGS
84)
|
Tọa độ
(VN-2000)
|
Diện tích
(ha)
|
Vĩ độ
|
Kinh độ
|
Y
|
X
|
1
|
Cụm đảo Hòn
Khoai
|
C2-1
|
8°26'54,54"
|
104°46'55,96"
|
530.868,81
|
934.001,71
|
790
|
C2-2
|
8°28'27,96"
|
104°48'54,21"
|
534.482,20
|
936.873,40
|
C2-3
|
8°27'31,97"
|
104°49'43,99"
|
536.005,67
|
935.155,21
|
C2-4
|
8°26'08,18"
|
104°48'27,02"
|
533.654,26
|
932.580,11
|
2
|
Cụm đảo Hòn
Chuối
|
B2-1
|
8°56'29,32"
|
104°30'33,74"
|
500.834,52
|
988.493,63
|
4.090
|
B2-2
|
8°56'11,22"
|
104o30'02,09"
|
499.868,04
|
987.937,76
|
B2-3
|
8°50'38,59"
|
104°33'11,96"
|
505.667,56
|
977.723,07
|
B2-4
|
8°52'03,06"
|
104°36'04,57"
|
510.939,16
|
980.318,25
|
B2-5
|
8°53'35,26"
|
104°35'14,22"
|
509.400,66
|
983.149,34
|
B2-6
|
8°57'47,16"
|
104°32'59,53"
|
505.286,11
|
990.884,47
|
B2-7
|
8°59'18,06"
|
104°32'11,49"
|
503.818,95
|
993.675,86
|
B2-8
|
8°57'43,11"
|
104°29'09,22"
|
498.253,66
|
990.759,75
|
B2-9
|
8°57'23,39"
|
104°30'25,98"
|
500.597,52
|
990.154,13
|
B2-1
|
8°56'29,32"
|
104°30'33,74"
|
500.834,52
|
988.493,63
|
B2-2
|
8°56'11,22"
|
104°30'02,09"
|
499.868,04
|
987.937,76
|
3
|
Cụm đảo Hòn
Đá Bạc
|
A2-1
|
9°10'55,25"
|
104°47'19,85"
|
531.536,62
|
1.015.099,44
|
6.350
|
A2-2
|
9°08'41,19"
|
104°47'14,69"
|
531.382,45
|
1.010.982,21
|
A2-3
|
9°08'36,16"
|
104°48'15,90"
|
533.250,69
|
1.010.829,27
|
A2-4
|
9°10'51,84"
|
104°47'39,22"
|
532.127,81
|
1.014.995,20
|
A2-5
|
9°11'14,89"
|
104°48'06,02"
|
532.945,07
|
1.015.703,77
|
A2-6
|
9°11'29,32"
|
104°44'12,94"
|
525.832,09
|
1.016.141,59
|
A2-7
|
9°13'33,39"
|
104°38'50,77"
|
515.999,32
|
1.019.946,60
|
A2-8
|
9°15'51,48"
|
104°39'03,93"
|
516.399,07
|
1.024.187,62
|
A2-9
|
9°15'17,56"
|
104°44'02,85"
|
525.519,59
|
1.023.150,84
|
A2-10
|
9°12'26,00"
|
104°44'10,40"
|
525.753,43
|
1.017.882,23
|
A2-11
|
9°12'15,96"
|
104°48'16,58"
|
533.265,72
|
1.017.579,56
|
Tổng cộng
|
11.230
|
- Phân khu dịch vụ -
hành chính
TT
|
Khu vực
|
Điểm mốc
|
Tọa độ (WGS
84)
|
Tọa độ
(VN-2000)
|
Diện tích
(ha)
|
Vĩ độ
|
Kinh độ
|
Y
|
X
|
1
|
Cụm đảo Hòn
Khoai
|
C3-1
|
8°25'48,95"
|
104°49'07,81"
|
534.902,02
|
931.990,56
|
240
|
C3-2
|
8°26'09,30"
|
104°49'27,52"
|
535.504,20
|
932.616,00
|
C3-3
|
8°26'27,20"
|
104°49'15,40"
|
535.133,14
|
933.165,40
|
C3-4
|
8°27'09,35"
|
104°49'56,67"
|
536.393,97
|
934.460,88
|
C3-5
|
8°27'31,97"
|
104°49'43,99"
|
536.005,67
|
935.155,21
|
C3-6
|
8°26'08,18"
|
104°4877,02"
|
533.654,26
|
932.580,11
|
2
|
Cụm đảo Hòn
Chuối
|
B3-1
|
8°57'43,11"
|
104°29'09,22"
|
498.253,66
|
990.759,75
|
3.330
|
B3-2
|
8°57'08,69"
|
104°3175,50"
|
502.415,01
|
989.702,76
|
B3-3
|
8°56'55,53"
|
104°31'19,95"
|
502.245,56
|
989.298,60
|
B3-4
|
8°56'11,22"
|
104°30'02,09"
|
499.868,04
|
987.937,76
|
B3-5
|
8°57'47,16"
|
104°32'59,53"
|
505.286,11
|
990.884,47
|
B3-6
|
8°57'36,26"
|
104°32'37,31"
|
504.607,67
|
990.549,64
|
B3-7
|
8°57'08,34"
|
104°31'36,67"
|
502.756,09
|
989.692,04
|
B3-8
|
8°56'53,57"
|
104°31'41,56"
|
502.905,45
|
989.238,46
|
B3-9
|
8°56'37,82"
|
104°32'40,76"
|
504.713,23
|
988.754,95
|
B3-10
|
8°56'00,54"
|
104°32'16,67"
|
503.977,73
|
987.609,99
|
B3-11
|
8°55'59,22"
|
104°31'16,98"
|
502.154,97
|
987.569,31
|
B3-12
|
8°53'29,40"
|
104°32'55,89"
|
505.176,01
|
982.968,60
|
B3-13
|
8°53'34,12"
|
104°34'47,86"
|
508.595,62
|
983.114,14
|
B3-14
|
8°53'35,26"
|
104°35’14,22"
|
509.400,66
|
983.149,34
|
3
|
Cụm đảo
Hòn Đá Bạc
|
A3-1
|
9°10'38,45"
|
104°4877,58"
|
533.603,95
|
1.014.585,22
|
400
|
A3-2
|
9°10'41,88"
|
104°48'19,04"
|
533.343,25
|
1.014.690,33
|
A3-3
|
9°10'49,93"
|
104°48'10,98"
|
533.097,07
|
1.014.937,35
|
A3-4
|
9°10'53,60"
|
104°47'57,77"
|
532.693,85
|
1.015.049,72
|
A3-5
|
9°10'51,84"
|
104°47'39,22"
|
532.127,81
|
1.014.995,20
|
A3-6
|
9°10'29,23"
|
104°47'37,78"
|
532.084,44
|
1.014.300,79
|
A3-7
|
9°10'24,50"
|
104°48'15,36"
|
533.231,40
|
1.014.156,48
|
A3-8
|
9°08'36,16"
|
104°48'15,90"
|
533.250,69
|
1.010.829,27
|
A3-9
|
9°08'35,47"
|
104°4879,77"
|
533.674,02
|
1.010.808,44
|
A3-10
|
9°10'35,47"
|
104°4878,18"
|
533.622,34
|
1.014.493,71
|
A3-11
|
9°12'14,69"
|
104°48'46,31"
|
534.172,96
|
1.017.541,34
|
A3-12
|
9°12'15,96"
|
104°48'16,58"
|
533.265,72
|
1.017.579,56
|
A3-13
|
9°11'14,89"
|
104°48'06,02"
|
532.945,07
|
1.015.703,77
|
A3-14
|
9°11'12,52"
|
104°48'32,67"
|
533.758,38
|
1.015.631,67
|
Tổng cộng
|
3.720
|
- Vùng đệm
TT
|
Khu vực
|
Điểm mốc
|
Tọa độ (WGS
84)
|
Tọa độ (VN-2000)
|
Diện tích
(ha)
|
Vĩ độ
|
Kinh độ
|
Y
|
X
|
1
|
Cụm đảo Hòn
Khoai
|
C4-1
|
8°25'40,44"
|
104°49'09,24"
|
534.945,96
|
931.729,25
|
855
|
C4-2
|
8°26'51,38"
|
104°46'25,32"
|
529.932,00
|
933.904,00
|
C4-3
|
8°28'53,58"
|
104°48'55,38"
|
534.517,34
|
937.660,21
|
C4-4
|
8°27'13,13"
|
104°50'16,58"
|
537.002,65
|
934.577,49
|
C4-5
|
8°26'23,30"
|
104°49'24,38"
|
535.407,83
|
933.045,86
|
C4-6
|
8°26'07,31"
|
104°49'35,89"
|
535.760,19
|
932.555,10
|
C4-7
|
8°25'43,45"
|
104°49'13,21"
|
535.067,28
|
931.821,79
|
2
|
Cụm đảo Hòn Chuối
|
B4-1
|
8°57'51,88"
|
104°28'27,94"
|
496.993,20
|
991.029,15
|
4.245
|
B4-2
|
8°59'57,62"
|
104°32'20,89"
|
504.105,82
|
994.890,79
|
B4-3
|
8°51'51,03"
|
104°36'44,66"
|
512.163,72
|
979.949,16
|
B4-4
|
8°49'57,17"
|
104°32'59,42"
|
505.284,70
|
976.451,01
|
3
|
Cụm đảo Hòn
Đá Bạc
|
A4-1
|
9°08'23,08"
|
104°48'38,18"
|
533.931,02
|
1.010.428,15
|
3.900
|
A4-2
|
9°08'28,68"
|
104°47'03,13"
|
531.029,94
|
1.010.597,74
|
A4-3
|
9°10'55,20"
|
104°47'06,57"
|
531.131,36
|
1.015.097,58
|
A4-4
|
9°10'56,84"
|
104°44'13,10"
|
525.837,63
|
1.015.144,10
|
A4-5
|
9°13'13,98"
|
104°38'23,87"
|
515.178,76
|
1.019.350,17
|
A4-6
|
9°16'20,36"
|
104°38'41,95"
|
515.728,11
|
1.025.074,27
|
A4-7
|
9°15'42,26"
|
104°44'27,05"
|
526.257,43
|
1.023.909,90
|
A4-8
|
9°12'39,39"
|
104°44'33,23"
|
526.449,79
|
1.018.293,91
|
A4-9
|
9°12'25,37"
|
104°48'52,08"
|
534.348,74
|
1.017.869,49
|
Tổng cộng
|
9.000
|