THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 120/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VƯỜN QUỐC
GIA CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu (tờ trình số 7078/UBND-VP ngày 04 tháng 11 năm 2008), ý kiến
các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số 3460/BNN-KL ngày 20
tháng 11 năm 2008); Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 8917/BKH-KTNN ngày 08 tháng
12 năm 2008); Tài chính (công văn số 14852/BTC-ĐT ngày 08 tháng 12 năm 2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án Quy hoạch tổng thể đầu tư phát
triển Vườn quốc gia Côn Đảo giai đoạn đến năm 2020 gồm những nội dung như sau:
1. Tên gọi: Vườn
quốc gia Côn Đảo
2. Vị trí: thuộc địa
bàn huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tọa độ địa lý: Từ 8°34’ đến 8°49’ vĩ
độ Bắc.
Từ 106°31’ đến 106°45’ kinh độ Đông.
3. Tổng diện tích tự
nhiên: 19.990,7 ha, gồm:
- Phần diện tích bảo tồn rừng trên các
hòn đảo: 5.990,7 ha.
- Phần diện tích bảo tồn biển: 14.000
ha.
Ngoài ra, diện tích vùng đệm của khu
bảo tồn biển: 20.500 ha.
4. Các phân khu chức
năng:
Vườn quốc gia Côn Đảo là một khu rừng
đặc dụng có 2 hợp phần: Hợp phần bảo tồn rừng và Hợp phần bảo tồn biển.
a) Hợp phần bảo tồn rừng có diện tích
5.990,7 ha gồm 3 phân khu:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, diện
tích: 4.215,6 ha.
Nằm trên địa phận của các tiểu khu:
55B (654 ha); 56B (158 ha); 57 (853,7 ha); 58 (868,9 ha); 60 (563 ha) trên đảo
Côn Sơn và các hòn đảo nhỏ: Hòn Bà (516 ha); Hòn Vung (06 ha); Hòn Bảy Cạnh
(522 ha); Hòn Trứng (02 ha); Hòn Tre Lớn (44 ha); Hòn Trọc (28 ha).
- Phân khu phục hồi sinh thái, diện
tích: 1.755,1 ha.
Nằm trên địa phận của các tiểu khu:
55B (215 ha); 56B (541 ha); 57 (112,7 ha); 58 (283,4 ha); 60 (181 ha) trên đảo
Côn Sơn và các hòn đảo nhỏ: Hòn Bà (60 ha); Hòn Bảy Cạnh (161 ha); Hòn Tre Nhỏ
(11 ha); Hòn Tre Lớn (33 ha); Hòn Trác (20 ha); Hòn Tài (34 ha); Hòn Bông Lan
(03 ha); Hòn Cau (100 ha).
- Phân khu hành chính - dịch vụ, diện
tích: 20,0 ha.
Nằm trên địa phận của tiểu khu 57
(8,6 ha) và tiểu khu 58 (11,4 ha) trên đảo Côn Sơn.
b) Hợp phần bảo tồn biển có diện tích
14.000 ha gồm 3 phân khu:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, diện
tích: 1.735,1 ha.
- Phân khu phục hồi sinh thái, diện
tích: 2.740,2 ha.
- Phân khu phát triển, diện tích:
9.524,7 ha.
5. Mục tiêu và nhiệm
vụ:
Mục tiêu và nhiệm vụ chung của Vườn
quốc gia Côn Đảo là bảo tồn đa dạng sinh học, các cảnh quan tự nhiên và phát
huy các giá trị của Vườn quốc gia để thực hiện chức năng của một khu rừng đặc dụng
theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) và Luật Đa dạng sinh học
(2008) nhằm góp phần xây dựng Côn Đảo trở thành một địa điểm
du lịch và dịch vụ, đặc biệt là du lịch sinh thái, có chất lượng cao, có tầm quốc
gia và quốc tế, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của huyện Côn Đảo theo Quyết
định số 264/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Côn Đảo
đến năm 2020.
Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Bảo tồn và phục hồi các hệ sinh
thái rừng, hệ sinh thái biển, sự đa dạng sinh học và các loài động vật, thực vật
bản địa, quý hiếm, các sinh cảnh tự nhiên độc đáo của Côn Đảo để Vườn quốc gia Côn
Đảo trở thành một trung tâm bảo tồn đa dạng sinh học có tầm quan trọng của quốc
gia và quốc tế.
- Bảo vệ nguyên vẹn và phát triển diện
tích rừng để gia tăng độ che phủ rừng đầu nguồn các khe, suối, bảo vệ đất, góp
phần duy trì sự sống trên đảo. Cung cấp nguồn nước ngọt cho nhu cầu tiêu dùng
sinh hoạt và phát triển kinh tế trên đảo và trên biển. Đồng thời, bảo vệ rừng
nhằm góp phần củng cố quốc phòng và an ninh vùng hải đảo tiền tiêu phía Đông
Nam Tổ quốc.
- Sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng
sinh học và các dịch vụ môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, góp phần
xây dựng Côn Đảo trở thành một trung tâm du lịch - dịch vụ
chất lượng cao, có tầm cỡ khu vực và quốc tế và tạo cơ sở
cho sự phát triển bền vững về kinh tế và xã hội của huyện Côn Đảo.
6. Quy hoạch các nhiệm
vụ đầu tư giai đoạn đến năm 2020:
a) Chủ đầu tư: Ban Quản lý Vườn quốc
gia Côn Đảo
b) Các nhiệm vụ đầu tư:
Trong giai đoạn đến năm 2020, Vườn quốc
gia Côn Đảo thực hiện nhiệm vụ đầu tư cho các Chương trình sau:
- Chương trình đầu tư quản lý và bảo
vệ tài nguyên đa dạng sinh học rừng và biển.
- Chương trình đầu tư phòng cháy, chữa
cháy rừng.
- Chương trình đầu tư phục hồi hệ
sinh thái rừng, hệ sinh thái biển.
- Chương trình đầu tư nghiên cứu khoa
học.
- Chương trình đầu tư xây dựng vườn sưu
tập thực vật.
- Chương trình đầu tư xây dựng Trung
tâm Nghiên cứu rừng ngập mặn và hệ sinh
thái đất ngập nước ven biển.
- Chương trình đầu tư phát triển du lịch
sinh thái và dịch vụ môi trường rừng.
- Chương trình đầu tư tuyên truyền,
giáo dục bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và hỗ trợ phát
triển sinh kế cho cộng đồng dân cư.
- Chương trình đầu tư đào tạo phát
triển nguồn nhân lực.
- Chương trình đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng và trang thiết bị.
7. Vốn đầu tư:
Vườn quốc gia Côn Đảo được đầu tư bằng
các nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước, vốn liên kết với các nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài, vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế. Tổng vốn quy hoạch đầu tư
của dự án là: 320,00 tỷ đồng.
a) Vốn đầu tư
phân theo chương trình hoạt động:
- Chương trình bảo vệ rừng, biển:
141, 00 tỷ đồng, (44,3%).
- Chương trình phòng cháy, chữa cháy
rừng: 2, 75 tỷ đồng, (0,9%).
- Chương trình phục hồi sinh thái rừng,
biển: 9, 00 tỷ đồng, (2,9%).
- Chương trình nghiên cứu khoa học:
13, 09 tỷ đồng, (4,1%).
- Chương trình xây dựng vườn thực vật:
10, 00 tỷ đồng, (3,1%).
- Chương trình xây dựng Trung tâm
Nghiên cứu rừng ngập mặn và hệ sinh thái đất ngập nước ven biển: 15, 00 tỷ đồng,
(4,7%).
- Chương trình phát triển du lịch
sinh thái: 19, 67 tỷ đồng, (6,2%).
- Chương trình tuyên truyền, giáo dục
và hỗ trợ dân cư: 3, 00 tỷ đồng, (1,0%).
- Chương trình đào tạo phát triển nguồn
nhân lực: 0, 36 tỷ đồng, (0,1%).
- Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng
khu hành chính dịch vụ: 101, 72 tỷ đồng, (31,8%).
- Quản lý dự án 661: 3, 30 tỷ đồng,
(1,1%).
b) Vốn đầu tư phân theo năm:
- Năm 2009: 32, 56 tỷ đồng.
- Năm 2010: 35, 70 tỷ đồng.
- Năm 2011: 31, 10 tỷ đồng.
- Năm 2012: 38, 55 tỷ đồng.
- Năm 2013: 36, 91 tỷ đồng.
- 2014 - 2020: 144, 58 tỷ đồng
c) Vốn đầu tư phân theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách trung ương: 187, 28 tỷ đồng, (58,6%).
- Vốn ngân sách địa phương: 47, 58 tỷ
đồng, (14,9%).
- Vốn vay: 17, 20 tỷ đồng, (5,4%).
- Vốn huy động từ các nhà đầu tư: 67,
00 tỷ đồng, (22,1%).
d) Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu chỉ đạo lập kế hoạch đầu tư hàng năm cho Vườn quốc gia Côn Đảo theo
các nhiệm vụ đầu tư được duyệt và các dự án đầu tư cụ thể của từng chương trình
đầu tư để thực hiện.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính ưu tiên cấp kinh phí đầu tư cho các hoạt động của Vườn quốc gia Côn Đảo
theo các lĩnh vực và các chương trình hạng mục dự án đầu tư về bảo tồn thiên
nhiên; bảo vệ môi trường; bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ rừng; phát triển hạ
tầng cơ sở; du lịch sinh thái, đào tạo, nghiên cứu khoa học... được xác định tại
khoản 6 Điều 1 Quyết định này và theo các dự án đầu tư được phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo:
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu triển khai thực hiện các nội dung sau đây:
1. Trực tiếp quản lý Vườn quốc gia
Côn Đảo.
2. Chỉ đạo lập các dự án đầu tư theo
các nhiệm vụ đầu tư đã được phê duyệt tại Quyết định này để thẩm định, phê duyệt
và thực hiện đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thống nhất với Bộ Nội vụ rà soát lại
biên chế của Vườn để xác lập cơ cấu tổ chức biên chế và đào tạo cán bộ đáp ứng
cả nhiệm vụ bảo tồn hệ sinh thái rừng và bảo tồn hệ sinh thái biển, có trình độ
quản lý một Vườn quốc gia có tầm khu vực và quốc tế, làm nền tảng phát triển
kinh tế - xã hội một cách bền vững ở huyện Côn Đảo.
4. Chỉ đạo lập các báo cáo quy hoạch
chuyên ngành cho Côn Đảo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
264/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2005 về phê duyệt Đề án
phát triển kinh tế - xã hội huyện Côn Đảo đến năm 2020 dựa trên quy hoạch các
phân khu và các mục tiêu, nhiệm vụ của Vườn quốc gia đã được quy định trong Quyết
định này để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Côn Đảo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ,
Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Các Vụ: ĐP, KTTH,
KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTN (6b) Phú.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|