BAN
CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
120/QĐ-BCĐ
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH.
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH
Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ
- TTg ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 577
/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban
Chỉ đạo Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Tổ trưởng Tổ
Chuyên gia liên ngành,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước
sạch.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia liên
ngành và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, HTKT.
|
TRƯỞNG
BAN
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH
(ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ - BCĐ ngày 10 tháng 02 năm 2012 của
Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất
thu nước sạch (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành
được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 19/4/2011
(viết tắt là QĐ 577) để chỉ đạo triển khai Chương trình quốc gia chống thất
thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 nhằm đạt được mục tiêu của Định hướng
phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2050.
Điều 2.
Tổ chức của Ban Chỉ đạo:
1. Tổ chức của Ban Chỉ đạo bao gồm
các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên gia liên ngành.
2. Ban Chỉ đạo bao gồm:
a) Trưởng ban: Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
b) Phó Trưởng ban thường trực:
Thứ trưởng Bộ Xây dựng phụ trách lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.
c) Các ủy viên là Thứ trưởng các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông và lãnh đạo
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định danh sách các
thành viên theo đúng thành phần của Ban Chỉ đạo trên cơ sở đề xuất của các Bộ,
ngành).
3. Tổ Chuyên gia liên ngành là
cán bộ cấp Cục, Vụ hoặc chuyên viên các Bộ, ngành, đại diện Hội Cấp thoát nước
Việt Nam và một số tổ chức có liên quan. Trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành
và Hội Cấp thoát nước Việt Nam, Bộ trưởng - Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành
lập Tổ Chuyên gia liên ngành.
Điều 3.
Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên gia liên ngành.
1. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thực
hiện theo quy định tại Điều 2 QĐ 577 và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Tổ Chuyên gia liên ngành có
trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo Chương trình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo được quy định tại Điều 2 của QĐ 577 và
các nhiệm vụ khác có liên quan do Trưởng Ban chỉ đạo giao.
Chương II
HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHUYÊN GIA LIÊN NGÀNH
Mục 1. HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4.
Chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên
tắc tập trung, dân chủ; thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
2. Các thành viên của Ban Chỉ đạo
và Tổ Chuyên gia liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 5.
Chế độ họp
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6
tháng một lần và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban. Các phiên họp của
Ban Chỉ đạo do Trưởng ban chủ trì hoặc do Phó Trưởng ban thường trực chủ trì
khi được Trưởng ban ủy quyền. Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên gia
liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn
bị nội dung công việc thuộc nhiệm vụ được phân công.
2. Trưởng ban hoặc Phó Trưởng
ban thường trực chủ trì cuộc họp và kết luận phiên họp. Tổ Chuyên gia liên
ngành có trách nhiệm thông báo nội dung phiên họp bằng văn bản gửi cho các thành
viên của Ban Chỉ đạo, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan để
triển khai thực hiện.
Điều 6.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các thành viên của Ban Chỉ đạo
có trách nhiệm báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân
công.
2. Tổ Chuyên gia liên ngành chịu
trách nhiệm tổng hợp và định kỳ (6 tháng/lần) báo cáo Ban Chỉ đạo các hoạt động
triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo và Tổ Chuyên gia liên ngành
a) Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo và Tổ Chuyên gia liên ngành do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong
kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Xây dựng;
b) Cơ cấu dự toán chi phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên gia liên ngành bao gồm:
- Chi phí văn phòng phẩm, trang
thiết bị phục vụ làm việc;
- Chi phí công tác của thành
viên Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên gia liên ngành;
- Phụ cấp làm việc kiêm nhiệm của
Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên gia liên ngành;
- Chi phí hội họp, in ấn tài liệu;
- Các chi phí khác phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành và những hoạt động liên quan đến việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ.
c) Giao cho Cục Hạ tầng kỹ thuật
quản lý kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên gia liên ngành. Việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí hoạt động này tuân thủ
theo các quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động khác của
Chương trình, theo chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương được bố
trí trong nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho các Bộ, ngành, địa
phương để thực hiện.
Điều 8.
Sử dụng con dấu:
1. Ban Chỉ đạo Chương trình sử dụng
con dấu của Bộ Xây dựng.
2. Tổ Chuyên gia liên ngành sử dụng
con dấu của Cục Hạ tầng kỹ thuật - Bộ Xây dựng.
Mục 2. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9.
Trưởng Ban Chỉ đạo:
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động
của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày
19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ủy quyền cho Phó Trưởng ban
thường trực giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi cần
thiết.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên Ban Chỉ đạo theo chức năng, nhiệm vụ của các Bộ ngành.
Điều 10.
Phó Trưởng ban thường trực, Thứ trưởng Bộ Xây dựng:
1. Giúp Trưởng ban trực tiếp chỉ
đạo điều hành chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
2. Thay mặt Trưởng ban xử lý
công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; xem xét ký các văn bản có tính chất chỉ
đạo điều hành hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo và các văn bản quan trọng,
liên ngành khi được Trưởng ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
trong trường hợp Trưởng ban đi vắng hoặc ủy quyền.
3. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chống thất
thoát, thất thu nước sạch bao gồm:
a) Hướng dẫn các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương lập các dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch;
b) Trên cơ sở kế hoạch cụ thể của
các Bộ, ngành và địa phương: Lập kế hoạch hàng năm và 5 năm thực hiện Chương
trình; Tổng hợp danh mục các dự án về nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường
năng lực quản lý đơn vị cấp nước và dự án đầu tư chống thất thoát, thất thu nước
sạch.
c) Tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả cũng như tổng kết việc thực hiện
Chương trình.
4. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
Tổ Chuyên gia liên ngành .
Điều 11.
Nhiệm vụ của các ủy viên Ban Chỉ đạo:
1. Ủy viên, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Bố trí vốn ngân sách hàng
năm, vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương trình.
b) Xây dựng và hướng dẫn cơ chế
ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, cải tạo,
quản lý mạng lưới đường ống chống thất thoát, thất thu nước sạch
2. Ủy viên, Thứ trưởng Bộ Tài
chính:
a) Hướng dẫn cơ chế tài chính bảo
đảm cho các hoạt động của Chương trình; cơ chế ưu đãi, hỗ trợ về tài chính đối
với các dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch.
b) Xây dựng cơ chế khoán giảm tỷ
lệ thất thoát, thất thu nước sạch và hưởng lợi từ kết quả giảm tỷ lệ thất thoát
này.
3. Ủy viên, Thứ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông:
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về hoạt động chống thất
thoát, thất thu nước sạch.
4. Ủy viên, Thứ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch về chống thất thoát, thất thu nước sạch
khu vực nông thôn.
5. Ủy viên, Thứ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ:
Chịu trách nhiệm nghiên cứu ứng
dụng công nghệ, thiết bị và vật liệu mới cho các hoạt động chống thất thoát, thất
thu nước sạch.
6. Ủy viên, Thứ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
Chịu trách nhiệm nghiên cứu cơ
chế chính sách ưu đãi, khuyến khích tiết kiệm tài nguyên nước đối với hoạt động
chống thất thoát, thất thu nước sạch có hiệu quả.
7. Ủy viên, Phó tổng giám đốc
Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
Nghiên cứu, đề xuất mức vốn và
lãi suất cho vay đối với các dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch thuộc
Chương trình.
Điều 12.
Nhiệm vụ của các thành viên Tổ Chuyên gia liên ngành.
a). Thành viên của Tổ Chuyên gia
liên ngành có trách nhiệm giúp thành viên của Ban Chỉ đạo thuộc cơ quan, Bộ,
ngành mình triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công quy định tại Điều
11 của Quy chế này.
b). Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ Chuyên gia liên ngành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên của Ban Chỉ đạo,
Tổ Chuyên gia liên ngành và các địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan có trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Tổ Chuyên gia liên ngành (Cục Hạ
tầng kỹ thuật). Tổ Chuyên gia liên ngành có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.